ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2446/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;
Căn cứ Công văn số 2403/BXD-QLN ngày 29/9/2014 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tổng số hộ thuộc đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt (tính đến thời điểm Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 3.508 hộ ; trong đó :
- Tổng số hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/ 6/ 2014 của Thủ tướng Chính phủ: 1.626 hộ ;
2. Tổng số vốn thực hiện : 99.584,0 triệu đồng, trong đó :
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 52.620,0 triệu đồng ;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/ 2014/ QĐ-TTg NGÀY 28/8/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên- kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế:
Về vị trí địa lý: Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền duyên hải Bắc Trung bộ, nằm gọn trong phạm vi 15°59’30”-16°44’30” vĩ Bắc và thuộc vùng nội chí tuyến nên thừa hưởng chế độ bức xạ phong phú, nền nhiệt cao, đặc trưng cho chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm ở trung đoạn Việt Nam, lại bị dãy núi trung bình Bạch Mã án ngữ theo phương á vĩ tuyến ở phía Nam nên khí hậu Thừa Thiên Huế mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam - Bắc nước ta. Tương tự các tỉnh duyên hải Trung bộ, Thừa Thiên Huế cũng chịu tác động của chế độ gió mùa khá đa dạng. Ở đây luôn luôn diễn ra sự giao tranh giữa các khối không khí xuất phát từ các trung tâm khí áp khác nhau từ phía Bắc tràn xuống, từ phía Tây vượt Trường Sơn qua, từ phía Đông lấn vào từ phía Nam di chuyển lên.
b) Đặc điểm địa hình:
c) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Các lĩnh vực dịch vụ khác phát triển khá. Doanh thu vận tải bốc xếp ước đạt 1.471,4 tỷ đồng, tăng 14%; viễn thông 1.410 tỷ đồng, tăng 15%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 24.360,9 tỷ đồng, tăng 14,5%. Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng chậm, chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm ước tăng 7,0%, là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua song vẫn cao hơn mức tăng chung cả nước.
2. Sự cần thiết lập Đề án:
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thiên tai xảy ra với tần suất dày hơn, cường độ mạnh hơn, với diễn biến khó lường, không theo quy luật. Vào mùa mưa, bão, tình trạng lũ, lụt liên tiếp xảy ra trên diện rộng, trong thời gian dài; hiện tượng "lũ chồng lên lũ" xảy ra thường xuyên hơn. Bão, lụt khu vực miền Trung trong những năm qua đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản cho người dân, đồng thời gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, công sức lao động, tiết kiệm để kiến thiết, xây dựng nhà ở của người dân trong nhiều năm có thể bị hủy hoại hoặc hư hỏng nặng chỉ sau một trận lũ. Hàng năm, Nhà nước và chính quyền địa phương đã tốn nhiều thời gian, công sức và tiền của để thực hiện cứu trợ cho người dân bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai gây ra. Sau mỗi trận lũ, lụt lớn, tiền cứu trợ từ ngân sách có thể lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Các đợt bão, lũ đã gây tổn thất về người và tài sản cho người dân trong vùng. Trong các thiệt hại về tài sản nói chung thì thiệt hại về nhà ở là rất nghiêm trọng, đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Do không vùng thấp trũng thường xuyên ngập lụt, nên cuộc sống của người dân bị xáo trộn, không ổn định, sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng, người dân không yên tâm lao động sản xuất, cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn.
3. Các căn cứ lập Đề án:
- Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung;
- Công văn số 2403/BXD-QLN ngày 29/9/2014 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
a) Số lượng nhà ở:
Tổng số hộ nghèo: 17.242 hộ/53.536 người chiếm 6,42% so với số hộ toàn tỉnh. Trong đó số hộ nghèo dân tộc thiểu số 1.982 hộ/8.407 người, chiếm 11,5% trong tổng số hộ nghèo; số hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách là 561 hộ, chiếm 3,25% trong tổng số hộ nghèo; Hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội là 6.994 hộ, chiếm 40,56% trong tổng sổ hộ nghèo.
Toàn tỉnh
2.710 nhà
Huyện Phong Điền
496
Huyện Quảng Điền
259
Huyện Hương Trà
188
Huyện Hương Thủy
194
Huyện Phú Vang
315
Huyện Phú Lộc
344
Huyện Nam Đông
162
Huyện A Lưới
694
Thành phố Huê
58
2. Đánh giá tác động của thiên tai bão, lụt đối với nhà ở và khả năng ứng phó bão, lụt của nhà ở trên địa bàn tỉnh:
Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ dân trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bão, lụt xây dựng nhà ở có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng phòng, chống tác động của thiên tai. Di dời các hộ dân ra khỏi vùng ảnh hưởng, những khu vực nguy hiểm khi có bão, lũ xảy ra. Nhiều địa phương xây dựng các công trình công cộng kiên cố, có cao độ vượt lũ đảm bảo di dời các hộ dân đến ở trong thời gian có bão, lụt xảy ra.
3. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở ứng phó với bão, lụt do Nhà nước ban hành đang thực hiện tại địa bàn tỉnh:
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở an toàn, ổn định, phòng chống được tác động của thiên tai.
b) Kết quả hỗ trợ:
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2006-2010. Tổng số nhà ở được xây dựng là 4.161 nhà. Trong năm 2009; 2010 và cho đến nay ngân sách đã trích 43.738.000.000 đồng để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 835/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, trong đó: Nguồn vốn trung ương hỗ trợ (90%): 39.279.000.000 đồng; Nguồn ngân sách tỉnh (10%): 4.449.000.000 đồng;
c) Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở ứng phó với bão, lụt:
Tuy nhiên khi thực hiện các chính sách trên còn một số hạn chế như sau:
- Chưa có chính sách phù hợp với đặc điểm thiên tai bão, lũ tại các tỉnh miền Trung.
1. Về mô hình huy động nguồn lực:
2. Cách thức hỗ trợ và việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn huy động khác:
Chủ tịch UBND xã được Chủ đầu tư phân cấp làm đại diện cho dân ký hợp đồng trực tiếp với nhà thầu theo số lượng, mẫu mã và tiến độ; việc thanh toán chỉ thực hiện sau khi nhà thầu đã xây dựng hoàn chỉnh và giao đủ số lượng nhà theo hợp đồng.
Căn cứ biên bản nghiệm thu, chủ đầu tư, UBND xã thanh toán cho nhà thầu tại kho bạc Nhà nước huyện.
Xã tập hợp danh sách các hộ tự làm kèm theo phương án tổ chức thực hiện của hộ trình UBND huyện (chủ đầu tư) phê duyệt. Trong quá trình thực hiện tuỳ theo tiến độ triển khai để xã đề nghị Chủ đầu tư cho hộ tạm ứng, sau khi hoàn thành và nghiệm thu mới thanh toán hết cho hộ, việc tạm ứng và thanh quyết toán vốn tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
3. Đánh giá chung về mô hình huy động và quản lý nguồn lực của địa phương:
UBND Tỉnh giao kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nguồn vốn cho UBND cấp huyện: Kiểm tra, giám sát, động viên, đôn đốc và đảm bảo việc cấp vốn và sử dụng vốn. Xử lý các vấn đề phát sinh trong tổ chức thực hiện.
UBND cấp xã: Là cấp cơ sở đầu mối trực tiếp của các hộ dân, được UBND huyện giao trách nhiệm tổ chức thực hiện tất cả các công đoạn từ điều tra, khảo sát ban đầu đến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán.
1. Quan điểm hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phòng tránh bão, lụt nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, có khả năng thích ứng với các thiên tai, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững.
a) Mục tiêu:
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Việc hỗ trợ phải đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Việc hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định; kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả của chính sách.
3. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
4. Mức hỗ trợ, mức vay để làm nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
Ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này có nhu cầu vay vốn thì được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 (không áp dụng chuẩn hộ nghèo theo quy định của địa phương), có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 02 năm.
Mức ngập lụt quy định tối thiểu là 1,5m và được xác định tính từ nền nhà đến mực nước ngập lụt cao nhất tại vị trí xây dựng. Khu vực có mực nước ngập lụt thường xuyên là khu vực có tần suất ngập lụt tối thiểu là 2 năm liên tiếp hoặc 3 năm ngập lụt không liên tiếp trong vòng 5 năm trở lại đây.
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
d) Phạm vi áp dụng: Các hộ gia đình được hỗ trợ phải đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) trực thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã.
Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt (tính đến thời điểm Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 3.508 hộ, chi tiết cụ thể như sau:
TT | Tên huyện, thị xã | Số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ | |||
Tổng số | Trong đó: | ||||
Hộ không thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn | Hộ đang cư trú tại vùng khó khăn | Hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn | |||
(1) | (2) | (3)=(4)+(5)+(6) | (4) | (5) | (6) |
1 |
138 | 113 | 25 | 0 | |
2 |
386 | 386 | 0 | 0 | |
3 |
811 | 287 | 472 | 52 | |
4 |
511 | 179 | 332 | 0 | |
5 |
603 | 231 | 372 | 0 | |
412 | 183 | 210 | 19 | ||
391 | 98 | 175 | 118 | ||
256 | 1 | 40 | 215 | ||
3.508 | 1.478 | 1.626 | 404 |
Stt
Tên huyện, thị xã
Tổng số hộ (hộ)
Trong đó: Phân loại đối tượng ưu tiên
Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số
Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật..)
Hộ gia đình đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn
Hộ gia đình cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/ NQ-CP
Hộ gia đình còn lại
1
138
0
22
25
0
91
2
386
0
198
0
0
188
3
811
7
435
249
0
228
4
511
0
256
327
0
79
5
603
0
100
37
0
485
6
412
0
204
98
0
110
7
391
360
15
0
0
16,0
8
256
255
4
255
0
1
3.508
622
1.234
991
0
1.198
- Vốn ngân sách trung ương: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Vốn huy động từ "Quỹ vì người nghèo" do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng phối hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ "Quỹ vì người nghèo”.
- Vốn huy động từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra
9. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách trung ương (100%): 46.964,0 triệu đồng ;
- Dự kiến vốn huy động từ quỹ « Ngày vì người nghèo » do ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và từ các doanh nghiệp dp Phòng Thương mại và Công nghiệp vận động: sẽ hỗ trợ thêm khi có nguồn kinh phí cấp thực hiện.
+ Chi tiết phân bố theo cấp huyện:
Đvt: triệu đồng
Stt | Tên huyện, thị xã | Tổng số vốn thực hiện | Trong đó: (triệu đồng) | ||||
Tổng số vốn ngân sách | Trong đó: |
Hộ không thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn (12 triệu đồng/hộ) | Hộ đang cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ- TTg (14 triệu đồng/hộ) | Hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ (16 triệu đồng/hộ) | |||
(1) | (2) | (3)=(4)+(8) | (4)=(5)+(6)+(7) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | Thị xã Hương Trà | 3.776,0 | 1.706,0 | 1.356,0 | 350,0 | 0,0 | 2.070,0 |
2 | Thị xã Hương Thủy | 10.422,0 | 4.632,0 | 4.632,0 | 0,0 | 0,0 | 5.790,0 |
3 | Huyện Phong Điền | 23.049,0 | 10.884,0 | 3.444,0 | 6.608,0 | 832,0 | 12.165,0 |
4 | Huyện Quảng Điền | 14.461,0 | 6.796,0 | 2.148,0 | 4.648,0 | 0,0 | 7.665,0 |
5 | Huyện Phú Vang | 17.025,0 | 7.980,0 | 2.772,0 | 5.208,0 | 0,0 | 9.045,0 |
6 | Huyện Phú Lộc | 11.620,0 | 5.440,0 | 2.196,0 | 2.940,0 | 304,0 | 6.180,0 |
7 | Huyện Nam Đông | 11.379,0 | 5.514,0 | 1.176,0 | 2.450,0 | 1.888,0 | 5.865,0 |
8 | Huyện A Lưới | 7.852,0 | 4.012,0 | 12,0 | 560,0 | 3.440,0 | 3.840,0 |
| Tổng cộng | 99.584,0 | 46.964,0 | 17.736,0 | 22.764,0 | 6.464,0 | 52.620,0 |
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) do UBND cấp xã đang quản lý.
Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Quyết định 48/2014/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Tùy theo đặc điểm, điều kiện và tình hình cụ thể, các địa phương có thể thực hiện hỗ trợ trước cho những hộ gia đình đảm bảo điều kiện và đã sẵn sàng cho việc xây dựng nhà ở để đảm bảo tiến độ quy định.
- UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; đồng thời báo cáo UBND cấp tỉnh.
b) Cấp vốn làm nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ đến UBND cấp xã; Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
- Hộ gia đình trong danh sách được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở, đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở (tự làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng);
- Các hộ gia đình phải có biện pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính quyền địa phương khi hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở như móng, sàn nhà hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tiện cho công tác giám sát.
- UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
Tổ chức thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho hộ nghèo theo quy định của Quyết định này trong thời gian 03 năm, từ năm 2014-2016, cụ thể như sau:
Stt | Tên huyện, thị xã | Tổng số hộ (hộ) | Trong đó: (hộ) | ||
Năm 2014 (20%) | Năm 2015 (40%) | Năm 2016 (40%) | |||
(1) | (2) | (3)=(4)+(5)+(6) | (4) | (5) | (6) |
1 |
138 | 28 | 55 | 55 | |
2 |
386 | 78 | 154 | 154 | |
3 |
811 | 162 | 325 | 324 | |
4 |
511 | 102 | 204 | 205 | |
5 |
603 | 120 | 242 | 241 | |
6 |
412 | 82 | 165 | 165 | |
7 |
391 | 78 | 156 | 157 | |
8 |
256 | 51 | 102 | 103 | |
|
3.508 | 701 | 1.403 | 1.404 |
12. Tiến độ huy động vốn hàng năm:
Stt |
Tổng vốn thực hiện | Trong đó: (tỷ đồng) | ||||||
Năm 2014 (20%) | Năm 2015 (40%) | Năm 2016 (40%) | ||||||
Vốn ngân sách trung ương | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Vốn ngân sách trung ương | Vốn vay tín dụng ưu đãi | Vốn ngân sách trung ương | Vốn vay tín dụng ưu đãi | |||
(1) | (2) | (3)=(4)+(5)+(6) +(7)+(8)+(9) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
1 |
3.776,0 | 341,2 | 414,0 | 682,4 | 828,0 | 682,4 | 828,0 | |
2 |
10.422,0 | 926,4 | 1.158,0 | 1.852,8 | 2.316,0 | 1.852,8 | 2.316,0 | |
3 |
23 049,0 | 2.176,8 | 2.433,0 | 4.353,6 | 4.866,0 | 4.353,6 | 4.866,0 | |
4 |
14.461,0 | 1.359,2 | 1.533,0 | 2.718,4 | 3.066,0 | 2.718,4 | 3.066,0 | |
5 |
17.025,0 | 1.596,0 | 1.809,0 | 3.192,0 | 3.618,0 | 3.192,0 | 3.618,0 | |
6 |
11.620,0 | 1.088,0 | 1.236,0 | 2.176,0 | 2.472,0 | 2.176,0 | 2.472,0 | |
7 |
11.379,0 | 1.102,8 | 1.173,0 | 2.205,6 | 2.346,0 | 2.205,6 | 2.346,0 | |
8 |
7.852,0 | 802,4 | 768,0 | 1.604,8 | 1.536,0 | 1.604,8 | 1.536,0 | |
|
99.584,0 | 9.392,8 | 10.524,0 | 18.785,6 | 21.048,0 | 18.785,6 | 21.048,0 |
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, quản lý điều hành của Chính quyền các cấp, các ngành phối hợp với tổ chức đoàn thể Chính trị - Xã hội tập trung thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công;
* Cấp tỉnh:
- Hướng dẫn UBND thành phố, thị xã và các huyện triển khai thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách.
Hàng tháng có báo cáo nhanh, 3 tháng một lần có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp kế hoạch, cân đối, bố trí vốn ngân sách hỗ trợ của địa phương (nếu có).
- Phối hợp Sở Xây dựng thẩm định kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách.
4. Ban Dân tộc: Hướng dẫn các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt. Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tham gia xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật.. .).
8. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện tốt chương trình.
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn;
- Hàng tháng có báo cáo nhanh, định kỳ 3 tháng một lần, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của các xã trên địa bàn huyện lên Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cấp tỉnh (số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền cho vay, số tiền huy động khác và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện).
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện Chính sách;
- Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành phần móng đối với những hộ gia đình xây dựng mới hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn hỗ trợ và vốn vay theo quy định. Mỗi loại biên bản lập 03 bản: 01 bản chủ hộ giữ, 01 bản gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, 01 bản UBND cấp xã tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân vốn vay;
+ Trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đưa vào sử dụng;
+ Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt là chủ trương lớn, nhằm góp phần tạo điều kiện về nhà ở cho người nghèo đang khó khăn về chỗ ở. Vì vậy ngoài sự hỗ trợ của Chính phủ, cần tuyên truyền rộng rãi và sự ủng hộ của cả cộng đồng, phát huy sức mạnh đoàn kết đại dân tộc, sự ra tay chung sức của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể, sự nỗ lực của từng hộ gia đình để chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đi vào hiện thực, phát huy hiệu quả cao./.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỘ THUỘC DIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2014/QĐ-TTG
(Kèm theo Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt)
stt | Tên huyện, thị xã, thành phố Huế | Số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 48/2014/QĐ-TTg | Phân loại đối tượng ưu tiên | Ghi chú | |||||||
Tổng số | Trong đó: | Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số | Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật..) | Hộ gia đình đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn | Hộ gia đình cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/ NQ-CP | Hộ gia đình còn lại | |||||
Hộ không thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn | Hộ đang cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định 1049/QĐ- TTg | Hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ | |||||||||
(1) | (2) | (3)=(4)+(5)+(6) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | 00 | (12) |
|
3,508 | 1,478 | 1,626 | 404 | 622 | 1,234 | 991 | 0 | 1198 |
| |
I |
138 | 113 | 25 | 0 | 0 | 22 | 25 | 0 | 91 |
| |
1 |
13 | 13 | 0 | 0 | 0 | 13 | 0 | 0 | 0 |
| |
2 |
24 | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 24 |
| |
3 |
25 | 0 | 25 | 0 | 0 | 0 | 25 | 0 | 0 |
| |
4 |
1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 |
| |
5 |
23 | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 23 |
| |
6 |
19 | 19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 |
| |
7 |
25 | 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 |
| |
8 |
8 | 8 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 |
| |
II |
386 | 386 | 0 | 0 | 0 | 198 | 0 | 0 | 188 |
| |
1 |
8 | 8 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 |
| |
1 |
19 | 19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 |
| |
3 |
6 | 6 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 |
| |
4 |
140 | 140 | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | 0 | 120 |
| |
5 |
51 | 51 | 0 | 0 | 0 | 21 | 0 | 0 | 30 |
| |
6 |
140 | 140 | 0 | 0 | 0 | 121 | 0 | 0 | 19 |
| |
7 |
22 | 22 | 0 | 0 | 0 | 22 | 0 | 0 | 0 |
| |
III |
811 | 287 | 472 | 52 | 7 | 435 | 249 | 0 | 228 |
| |
1 |
69 | 69 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 60 |
| |
2 |
120 | 0 | 120 | 0 | 0 | 75 | 120 | 0 | 38 |
| |
3 |
3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 |
| |
4 |
44 | 44 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | 0 | 0 |
| |
5 |
39 | 0 | 39 | 0 | 0 | 17 | 0 | 0 | 22 |
| |
6 |
58 | 0 | 49 | 9 | 2 | 33 | 0 | 0 | 10 |
| |
7 |
76 | 76 | 0 | 0 | 0 | 47 | 0 | 0 | 29 |
| |
8 |
104 | 0 | 104 | 0 | 5 | 69 | 0 | 0 | 30 |
| |
9 |
52 | 0 | 52 | 0 | 0 | 41 | 11 | 0 | 0 |
| |
10 |
43 | 0 | 0 | 43 | 0 | 30 | 12 | 0 | 0 |
| |
11 |
22 | 22 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 16 |
| |
12 |
13 | 0 | 13 | 0 | 0 | 1 | 12 | 0 | 0 |
| |
13 |
38 | 38 | 0 | 0 | 0 | 38 | 0 | 0 | 0 |
| |
14 |
95 | 0 | 95 | 0 | 0 | 49 | 94 | 0 | 0 |
| |
15 |
35 | 35 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | 0 | 23 |
| |
IV | Huyện Quảng Điền | 511 | 179 | 332 | 0 | 0 | 256 | 327 | 0 | 79 |
|
1 |
21 | 0 | 21 | 0 | 0 | 8 | 16 | 0 | 0 |
| |
2 |
35 | 0 | 35 | 0 | 0 | 0 | 35 | 0 | 0 |
| |
3 |
66 | 66 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 66 |
| |
4 |
137 | 0 | 137 | 0 | 0 | 0 | 137 | 0 | 0 |
| |
5 |
89 | 0 | 89 | 0 | 0 | 88 | 89 | 0 | 0 |
| |
6 |
50 | 0 | 50 | 0 | 0 | 47 | 50 | 0 | 0 |
| |
7 |
113 | 113 | 0 | 0 | 0 | 113 | 0 | 0 | 13 |
| |
V |
603 | 231 | 372 | 0 | 0 | 100 | 37 | 0 | 485 |
| |
1 |
4 | 4 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 |
| |
2 |
17 | 0 | 17 | 0 | 0 | 2 | 15 | 0 | 0 |
| |
3 |
4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 |
| |
4 |
2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 |
| |
5 |
36 | 0 | 36 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 36 |
| |
6 |
18 | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18 |
| |
7 |
54 | 54 | 0 | 0 | 0 | 22 | 0 | 0 | 32 |
| |
8 |
12 | 0 | 12 | 0 | 0 | 12 | 12 | 0 | 0 |
| |
9 |
10 | 0 | 10 | 0 | 0 | 7 | 10 | 0 | 0 |
| |
10 |
69 | 69 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | 0 | 54 |
| |
11 |
61 | 0 | 61 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 61 |
| |
12 |
58 | 58 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 58 |
| |
13 |
82 | 0 | 82 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 82 |
| |
14 |
28 | 0 | 28 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 |
| |
15 |
54 | 0 | 54 | 0 | 0 | 35 | 0 | 0 | 19 |
| |
16 |
67 | 0 | 67 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 66 |
| |
17 |
1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
| |
18 |
26 | 26 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 |
| |
VI |
412 | 183 | 210 | 19 | 0 | 204 | 98 | 0 | 110 |
| |
1 |
11 | 0 | 11 | 0 | 0 | 8 | 3 | 0 | 0 |
| |
2 |
9 | 9 | 0 | 0 | 0 | 3 | 6 | 0 | 0 |
| |
3 |
53 | 53 | 0 | 0 | 0 | 53 | 0 | 0 | 0 |
| |
4 |
3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 |
| |
5 |
7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 |
| |
6 |
24 | 24 | 0 | 0 | 0 | 24 | 0 | 0 | 0 |
| |
7 |
67 | 0 | 60 | 7 | 0 | 20 | 7 | 0 | 40 |
| |
8 |
11 | 0 | 11 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | 0 |
| |
9 |
23 | 0 | 23 | 0 | 0 | 8 | 15 | 0 | 0 |
| |
10 |
13 | 0 | 13 | 0 | 0 | 3 | 10 | 0 | 0 |
| |
11 |
24 | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 24 |
| |
12 |
41 | 0 | 30 | 11 | 0 | 17 | 24 | 0 | 0 |
| |
13 |
14 | 0 | 14 | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 | 0 |
| |
14 |
66 | 66 | 0 | 0 | 0 | 34 | 0 | 0 | 32 |
| |
15 |
26 | 0 | 26 | 0 | 0 | 14 | 0 | 0 | 12 |
| |
16 |
20 | 0 | 20 | 0 | 0 | 13 | 7 | 0 | 0 |
| |
VII |
391 | 98 | 175 | 118 | 360 | 15 | 0 | 0 | 16.0 |
| |
1 |
16 | 16 | 0 | 0 | 1 | 9 | 0 | 0 | 6 |
| |
2 |
16 | 0 | 11 | 5 | 16 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
3 |
7 | 7 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 3 |
| |
4 |
33 | 33 | 0 | 0 | 33 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
5 |
60 | 0 | 21 | 39 | 60 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
6 |
3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 1 |
| |
7 |
114 | 0 | 92 | 22 | 114 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
8 |
103 | 0 | 51 | 52 | 103 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
9 |
39 | 39 | 0 | 0 | 33 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| |
VIII |
256 | 1 | 40 | 215 | 255 | 4 | 255 | 0 | 1 |
| |
1 |
22 | 0 | 0 | 22 | 22 | 0 | 22 | 0 | 0 |
| |
2 |
21 | 0 | 0 | 21 | 21 | 0 | 21 | 0 | 0 |
| |
3 |
15 | 0 | 0 | 15 | 15 | 0 | 15 | 0 | 0 |
| |
3 |
7 | 0 | 0 | 7 | 7 | 0 | 7 | 0 | 0 |
| |
4 |
15 | 0 | 0 | 15 | 15 | 0 | 15 | 0 | 0 |
| |
5 |
8 | 0 | 0 | 8 | 8 | 0 | 8 | 0 | 0 |
| |
6 |
34 | 0 | 0 | 34 | 34 | 0 | 34 | 0 | 0 |
| |
7 |
2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 |
| |
8 |
1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
| |
9 |
1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 |
| |
10 |
10 | 0 | 0 | 10 | 10 | 0 | 10 | 0 | 0 |
| |
11 |
37 | 0 | 0 | 37 | 37 | 0 | 37 | 0 | 0 |
| |
12 |
43 | 0 | 0 | 43 | 43 | 0 | 43 | 0 | 0 |
| |
13 |
39 | 0 | 39 | 0 | 39 | 4 | 39 | 0 | 0 |
| |
14 |
1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 |
|
File gốc của Quyết định 2446/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg đang được cập nhật.
Quyết định 2446/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 2446/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành | 2014-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-15 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |