BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về Hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015 |
Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Để triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt Kế hoạch xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; thành lập Ban chỉ đạo Xây dựng Đề án vị trí việc làm. Bộ đã có các văn bản hướng dẫn xây dựng Đề án vị trí việc làm: văn bản số 3414/BNN-TCCB ngày 19/7/2012 V/v hướng dẫn một số nội dung về quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; văn bản số 1994/BNN-TCCB ngày 26/4/2013 về quản lý biên chế viên chức (số lượng người làm việc) trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ năm 2012, 2013 và kế hoạch năm 2014, văn bản số 2693/BNN-TCCB ngày 10/6/2013 V/v xây dựng đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, trong đó chọn 8 đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ để hướng dẫn thí điểm xây dựng Đề án.
Trên cơ sở quy định của pháp luật và tổng kết Đề án vị trí việc làm của 8 đơn vị được chọn làm thí điểm đợt 1, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ như sau:
1. Quy định cụ thể về các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch, viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
3. Thay đổi nhận thức về xây dựng phương án biên chế hàng năm, khắc phục tình trạng xin, cho trong công tác phân bổ chỉ tiêu biên chế, xác định chính xác việc sử dụng, phân bổ nguồn nhân lực.
5. Nâng cao năng lực điều hành của các cấp lãnh đạo, quản lý thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng lĩnh vực trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch.
2. Việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch phải đảm bảo tính dân chủ, tránh sự áp đặt, đảm bảo tính khả thi cao khi được phê duyệt.
III. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM:
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, tổng hợp, xây dựng Đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định,
IV. VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Vị trí việc làm
- Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
+ Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối với vị trí việc làm là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý;
c) Căn cứ xác định vị trí việc làm:
- Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Phương pháp xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành chính thực hiện theo Điều 7 Nghị định 36/2013/NĐ-CP và các Điều 1, 2, 3,4, 5, 6, 7, 8 Thông tư 05/2013/TT-BNV.
- Việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo phương pháp tổng hợp.
Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị (kể cả các công việc thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo các quy định của pháp luật):
2. Người đứng đầu tổ chức trực thuộc cơ quan, đơn vị (Trưởng phòng, Tổ trưởng...) tập hợp các bản tự thống kê của các cá nhân, rà soát, thống kê thành bản thống kê công việc của tổ chức do mình đứng đầu.
* Yêu cầu về thống kê công việc:
- Bảng thống kê công việc cuối cùng của cơ quan, tổ chức được tổng hợp theo 03 nhóm nhiệm vụ chính:
+ Công việc chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chỉ thống kê những công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại.
- Kết quả thống kê công việc của cơ quan, đơn vị được thể hiện theo Phụ lục 01B Thông tư 05/2013/TT-BNV (đính kèm văn bản này)
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo, triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công việc như sau:
- Nhóm công việc của cấp trưởng cơ quan, đơn vị
- Nhóm công việc của người đứng đầu tổ chức trực thuộc
…………………………….
- Nhóm công việc 1
……………………………
- Nhóm công việc 1
Việc phân nhóm công việc được thực hiện theo Phụ lục 02 Thông tư 05/2013/TT-BNV (đính kèm văn bản này)
Các yếu tố ảnh hưởng đối với các cơ quan hành chính thuộc Bộ gồm có:
- Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc;
- Thực trạng chất lượng, số lượng công chức của cơ quan, tổ chức;
- Yêu cầu về hiệu quả, hiệu lực quản lý và chất lượng công việc;
- Những yếu tố đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động...
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có
1. Báo cáo thống kê thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, kể cả những người ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật (trong cơ quan, tổ chức hành chính, HĐLĐ theo quy định là Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và một số trường hợp đặc biệt khác) tại thời điểm xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ công chức và người lao động ở cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Báo cáo thống kê thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đến thời điểm xây dựng đề án, được thực hiện theo Biểu mẫu số 01/BNV ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ (đính kèm văn bản này).
1. Trên cơ sở đánh giá, phân tích hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị (ở bước 4) và kết hợp quá trình phân tích tổ chức, xây dựng nhóm công việc (ở các bước 1, 2, 3); cơ quan chủ trì xây dựng Đề án dự kiến các vị trí việc làm phù hợp với tình hình thực tế cần có để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, xây dựng thành danh mục các vị trí việc làm cần thiết của cơ quan, đơn vị.
Danh mục vị trí việc làm được phân theo 03 nhóm công việc như sau:
+ Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành;
2. Việc xác định bảng danh mục vị trí việc làm được tiến hành đồng thời với việc xác định ngạch công chức tương ứng và số lượng người làm việc.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm
- Mô tả các công việc, các hoạt động và thời gian phải thực hiện (nếu xác định được) để hoàn thành từng công việc, từng hoạt động ở mỗi vị trí việc làm. Ví dụ: tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; nghiên cứu; soạn thảo văn bản; xây dựng kế hoạch, khảo sát thực tế, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến; phối hợp;...
- Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc, quan hệ công tác.. .).
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm
Khung năng lực đồng thời để đánh giá nhu cầu, từ đó xây dựng và thực hiện các chương trình/ giáo trình đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị.
Bước 8: Xác định ngạch công chức tương ứng với mỗi vị trí việc làm đã được xác định.
- Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Bản mô tả công việc;
- Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức;
2. Cơ cấu ngạch công chức.
Nguyên tắc xác định cơ cấu ngạch công chức:
- Việc xác định chức danh ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên ngành.
- Căn cứ tiêu chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp của mỗi vị trí việc làm.
- Danh mục vị trí việc làm
c) Kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức được thống kê theo các nội dung sau:
- Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương là: ………. (= ........ % tổng số);
- Công chức giữ ngạch cán sự hoặc tương đương là: ……… (= ……….. % tổng số);
- Chức danh khác là: ……… (= ……….. % tổng số).
Điều 3 Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 09/11/2014.
a) Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm 3 phần:
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án.
Phần II: Xác định vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức
II. Dự kiến biên chế
IV. Kiến nghị đề xuất (nếu có).
- Văn bản thẩm định đề án của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức.
- Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng Đề án.
V. VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP:
Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ, trực thuộc Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ.
a) Khái niệm: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
- Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý viên chức.
- Vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng
d) Căn cứ xác định vị trí việc làm:
- Tính chất, đặc điểm, nhu cầu công việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Phương pháp xác định vị trí việc làm
Điều 5 Nghị định 41/2012/NĐ-CP và các Điều 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư 14/2012/TT-BNV.
- Việc xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo phương pháp tổng hợp.
Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Yêu cầu về thống kê công việc
- Không thống kê những công việc có tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập;
* Đơn vị sự nghiệp công lập cũng có thể áp dụng phương pháp thống kê công việc của từng cá nhân theo hướng xác định vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính.
Bước 2: Phân nhóm công việc.
- Nhóm công việc lãnh đạo quản lý, điều hành
- Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Chế độ làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm chế độ làm việc 40 giờ một tuần, chế độ làm việc 24 giờ/ 24 giờ (theo giờ hành chính hoặc theo ca, kíp);
- Tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: Hoạt động trong một ngành, nghề và hoạt động trong nhiều ngành, nghề;
- Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức, người lao động.
a) Thống kê thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức và lao động hợp đồng (nếu có) tại thời điểm xây dựng Đề án.
- Đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị.
2. Việc thống kê thực trạng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Phụ lục số 04 Thông tư 14/2012/TT-BNV (đính kèm văn bản này).
1. Mỗi vị trí việc làm gắn với nội dung chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể, gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
- Các vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.
3. Xây dựng danh mục vị trí việc làm được thực hiện theo Phụ lục số 05 Thông tư 14/2012/TT-BNV (đính kèm văn bản này).
1. Bản mô tả công việc được xây dựng dựa vào kết quả thực hiện bước 5 và những phân tích, đánh giá tổ chức tại bước 1, 2, 3, đồng thời được hiệu chỉnh bởi kết quả rà soát, thống kê đã thực hiện tại bước 4.
- Mô tả nội dung, quy trình, thủ tục và thời gian hoàn thành từng công việc của từng vị trí việc làm.
- Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc,...)
4. Bản mô tả công việc của vị trí việc làm được thực hiện theo Phụ lục số 06 Thông tư 14/2012/TT-BNV (đính kèm văn bản này).
1. Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực và kỹ năng (năng lực tổng hợp; năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế của ngành; năng lực tập hợp, quy tụ; năng lực điều hành và phối hợp hoạt động; kỹ năng soạn thảo văn bản; viết báo cáo, quản lý dự án...) cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng theo Phụ lục số 07 Thông tư 14/2012/TT-BNV (đính kèm văn bản này).
a) Việc xác định chức danh nghề nghiệp và hạng chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí việc làm và số lượng người làm việc được tiến hành đồng thời và gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm và căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tên của vị trí việc làm;
+ Khung năng lực;
+ Quy định về hạng cao nhất của chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Hạng của chức danh nghề nghiệp được xác định các cấp độ từ cao xuống thấp (từ hạng I đến hạng IV) theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
a) Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập là tỷ lệ của số lượng viên chức theo từng chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Số lượng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng.
- Số viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương là ……… ( = ………….% tổng số người làm việc)
- Số viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương là …………. ( = ………… % tổng số người làm việc)
- Chức danh khác là .......... (= ………… % tổng số người làm việc).
a) Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập gồm 3 phần:
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án.
Phần II: Xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
II. Xác định số lượng người làm việc.
IV. Kiến nghị đề xuất (nếu có).
- Văn bản thẩm định đề án của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng Đề án.
VI. VỀ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm theo quy định.
c) Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp và cơ cấu ngạch công chức tương ứng (đối với cơ quan, tổ chức hành chính), cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và dự kiến số lượng người làm việc theo vị trí việc làm (đối với đơn vị sự nghiệp).
a) Các Vụ, Thanh tra, Văn phòng, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, Đảng ủy, Công đoàn cơ quan, Đoàn Thanh niên Bộ: Xây dựng, tổng hợp Đề án vị trí việc làm kèm theo các phụ lục từ số 1A đến phụ lục số 8 Thông tư số 05/2013/TT-BNV trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
c) Các Viện Khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học, Trường Cao đẳng, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp và các đơn vị sự nghiệp khác có từ 2 cấp pháp nhân trở lên: Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, tổ chức thẩm định Đề án vị trí việc làm, tổng hợp kèm theo các biểu phụ lục từ số 1 đến phụ lục số 9A, 10A, 11A Thông tư số 14/2012/TT-BNV trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) theo quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm của Bộ giúp Bộ trưởng và Trưởng Ban chỉ đạo thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức hành chính; Đề án vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ; tổng hợp Đề án vị trí việc làm của Bộ trình Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi Bộ Nội vụ phê duyệt.
1. Hồ sơ bao gồm:
b) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (đối với cơ quan, tổ chức hành chính); Đề án vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (đối với đơn vị sự nghiệp).
d) Bản sao Quyết định về việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thời hạn gửi Đề án vị trí việc làm:
Chậm nhất là ngày 15/5 hàng năm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ gửi hồ sơ Đề án vị trí việc làm về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để thẩm định, tổng hợp gửi Bộ Nội vụ trước ngày 20/7 hàng năm theo đúng quy định. (Riêng năm 2015, các đơn gửi hồ sơ Đề án về Bộ trước ngày 30/4/2015).
khoản 2 Điều 9 Nghị định 36/2013/NĐ-CP (đối với cơ quan, tổ chức hành chính) và quy định tại Điều 11 Nghị định 41/2012/NĐ-CP (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức họp cơ quan, đơn vị quán triệt việc thực hiện Đề án vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị mình, xác định Đề án vị trí việc làm là việc trọng tâm trong năm 2015 và các năm tiếp theo để thực hiện tốt tiến độ cải cách chế độ công vụ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời khẩn trương chỉ đạo xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị mình tổng hợp trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) theo quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực xây dựng Đề án vị trí việc làm của Bộ và Ban chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm của Bộ, tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng Đề án vị trí việc làm; đồng thời thẩm định, tổng hợp báo cáo Bộ ký văn bản gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Nhận được công văn này, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện. Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ gửi về Bộ trước ngày 30/4/2015 để kịp thời thẩm định báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Nội vụ phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Vụ: TCCB, TC, HTQT (để t/h);
- Các CPO NN, LN, TL (để t/h);
- Lưu: VT, TCCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm của Bộ
File gốc của Công văn 2515/BNN-TCCB năm 2015 hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Công văn 2515/BNN-TCCB năm 2015 hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2515/BNN-TCCB |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-30 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |