ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2015/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 12 tháng 10 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SÁNG KIẾN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 06/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP, Website CP;
- Bộ KH&CN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- T.Tr Tỉnh Ủy, T.Tr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam và các TC đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BRVT, TT Công báo tin học tỉnh;
- Lưu VP-TH. T3 (06/10/2015).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
VỀ QUẢN LÝ SÁNG KIẾN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Quy định này quy định chi tiết về công tác quản lý sáng kiến cơ sở (sau đây gọi tắt là sáng kiến) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm: điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu.
1. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Điều 3. Điều kiện đối với cơ sở công nhận sáng kiến
1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là:
b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: Các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: Quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng) theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Đối tượng được công nhận là sáng kiến gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 nêu trên. Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được hiểu như sau:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể (ví dụ: Dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: Vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: Chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
2. Chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở. Giải pháp đó chưa được biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải pháp đó được mô tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất cứ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
4. Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
Một giải pháp được coi là đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thể hiện một trong các mặt sau:
2. Đã được triển khai áp dụng tại cơ sở.
Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp mang lại lợi ích được thể hiện trên các mặt sau:
2. Lợi ích xã hội: Nâng cao điều kiện an toàn lao động, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và các lợi ích xã hội khác.
khỏe con người và các hiệu quả về môi trường khác.
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
đầu tư tạo ra sáng kiến;
cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Cơ sở có trách nhiệm công nhận sáng kiến phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 3 của Quy định này.
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Điều lệ sáng kiến (sau đây gọi tắt là Thông tư 18).
Việc tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện hồ sơ và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định cụ thể sau đây:
2. Cơ sở tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ; giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
1. Việc tổ chức xét và công nhận sáng kiến cơ sở do người đứng đầu hoặc cá nhân do người đứng đầu ủy quyền của cơ sở xét, công nhận sáng kiến quyết định.
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
cơ sở đó chấp thuận;
4. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu tác giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 4 của quy định này.
Điều 13. Xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến do Nhà nước đầu tư
2. Việc xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến, căn cứ vào hồ sơ của cơ sở công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư 18.
4. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp đầu tư tạo ra sáng kiến có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư 18.
1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến hoặc cá nhân được người đứng đầu ủy quyền có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định công nhận sáng kiến.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.
nghiên cứu, thẩm định hồ sơ; chi phục vụ các cuộc họp của Hội đồng sáng kiến; chi cho công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện theo quy định hiện hành.
kết quả biểu quyết của Hội đồng.
1. Giấy chứng nhận sáng kiến có thể làm theo mẫu quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 18.
3. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này, hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
ương III
ười tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
a) Áp dụng sáng kiến;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến có quyền theo quy định tại điểm a, b khoản 1 nêu trên, nhưng không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng kiến ngoài phạm vi cơ sở.
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
3. Tác giả sáng kiến không có quyền áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác nếu có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau đây:
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến...).
4. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 17.
của pháp luật.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến cho người khác áp dụng và việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác, thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến (bên chuyển giao) chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận chuyển giao do việc áp dụng sáng kiến đó gây ra, nếu giữa các bên có thỏa thuận như vậy trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
của pháp luật về hợp đồng dân sự, hợp đồng chuyển giao công nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận và sáng kiến được chuyển giao.
ười tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
a) Thù lao trả hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
ường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
5. Mức thù lao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
1. Việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến, cho người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến với tác giả, giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến với người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, được hiểu là giữa các bên có thỏa thuận về việc có hay không trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn trả thù lao, thể hiện trong các văn bản sau đây:
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến...).
Trường hợp giữa các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được về việc trả thù lao thì áp dụng quy định tại Điều 17 của quy định này
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
1. Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ sau đây:
b) Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 17, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về sáng kiến.
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như sau:
của đơn vị;
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuộc khối đảng, đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
văn bản hướng dẫn.
Các cơ quan nêu tại Điều 24, Điều 25 có trách nhiệm lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động sáng kiến.
đơn vị dự toán cấp 3 thuộc tỉnh gửi cơ quan chủ quản trước khi cơ quan chủ quản gửi Sở Khoa học và Công nghệ), cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp thẩm quyền phê duyệt giao dự toán hàng năm cho đơn vị. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai các biện pháp sau đây nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến:
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tiến hành các biện pháp cần thiết khác nhằm phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại địa phương theo quy định tại Điều 25;
d) Xem xét, quyết định chấp thuận đối với việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
g) Báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến tại địa phương theo quy định tại điểm h, khoản 2, Điều 12 của Thông tư 18.
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại địa phương;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
d) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tuần lễ sáng kiến các cấp, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến thuộc Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
1. Sở Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh triển khai thực hiện tốt Quy định này.
3. Căn cứ vào Quy định này, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh triển khai thực hiện hoặc cụ thể hóa trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cho phù hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả./.
File gốc của Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý sáng kiến cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang được cập nhật.
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý sáng kiến cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 39/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành | 2015-10-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-10-22 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |