ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 30 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2016.
Điều 3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ; Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Ban TCTU;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Các đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI NHIỆM KỲ 2011 - 2016 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(kèm theo Quyết định số: 17/2016/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) và các thành viên UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là thành viên).
UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan chuyên môn) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
UBND tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh), cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo trước HĐND tỉnh, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
UBND tỉnh
UBND tỉnh gồm có Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch); các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Phó Chủ tịch) và các Ủy viên UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy viên). Chủ tịch là đại biểu HĐND tỉnh; các thành viên khác của UBND tỉnh không nhất thiết phải là đại biểu HĐND tỉnh.
UBND tỉnh có bộ máy giúp việc trực tiếp là Văn phòng UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng).
UBND tỉnh là cơ quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên.
UBND tỉnh, Chủ tịch, các thành viên khác của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
UBND tỉnh giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện thẩm quyền riêng của mình theo quy định của pháp luật, cùng tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và Chính phủ. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
UBND tỉnh và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc.
8. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh
UBND tỉnh. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên khác (kể cả chỉ đạo trực tiếp giao việc bằng lời nói tại các cuộc họp, hội nghị). Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định và đề xuất xử lý kịp thời.
UBND tỉnh, Chủ tịch; không chuyển công việc đến UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc gửi văn bản xin chủ trương của UBND tỉnh, Chủ tịch đối với các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành.
ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó hoặc người dưới quyền nhưng không hoàn thành nhiệm vụ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH, CÁC THÀNH VIÊN UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhiệm vụ, quyền hạn riêng của Chủ tịch thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND và UBND, cụ thể như sau:
UBND tỉnh, bao gồm:
UBND tỉnh và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp;
UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy chế này;
d) Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp công dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh.
cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Mỗi Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi, chỉ đạo hoạt động của một số huyện, thị xã, thành phố; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực, địa bàn được phân công. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định;
2. Tùy tình hình thực tế, Chủ tịch sẽ phân công một Phó Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
1. Được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc phiếu xin ý kiến.
UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
2. Chỉ đạo Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
sử dụng cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn để xây dựng cơ quan đạt chuẩn ISO vào công tác quản lý nhà nước.
văn bản chỉ đạo và thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; đề xuất với Chủ tịch về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc và sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Giúp Chủ tịch phối hợp xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể của tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn
UBND tỉnh xem xét, xử lý các công việc thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch. Phải chủ động kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh thực hiện đúng quy trình, thủ tục quy định đối với các công việc mà UBND tỉnh phải báo cáo, trình Tỉnh ủy (hoặc Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy) trước khi quyết định theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020 (Quy chế số 01-QC/TU ngày 15/01/2016) và các quy định khác của Tỉnh ủy có liên quan.
UBND tỉnh; chỉ trình UBND tỉnh, Chủ tịch những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
cấp của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
5. Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH, CÁC THÀNH VIÊN UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề sau:
UBND tỉnh;
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;
Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương;
UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;
g) Các công việc khác thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh:
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Văn phòng gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến các thành viên. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ và phiếu xin ý kiến, thành viên gửi trả lời về Văn phòng để tổng hợp. Nếu quá thời gian trên mà thành viên nào không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý.
UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên thông qua phiếu thì:
UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
Điều 13. Phương thức làm việc của Chủ tịch
phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Ngoài cương vị phụ trách chung và giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền riêng theo quy định của pháp luật; Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác sau đây:
b) Những vấn đề liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức đã được các Phó Chủ tịch, Ủy viên chỉ đạo giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau mà không thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh;
d) Các công việc khác mà Chủ tịch thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết.
Điều 14. Phương thức làm việc của các Phó Chủ tịch
2. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình và phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
UBND cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
6. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch thường xuyên giữ liên lạc thông qua điện thoại với các thành viên UBND tỉnh, Văn phòng cả trong và ngoài giờ hành chính để kịp thời trao đổi thông tin, xử lý công việc đột xuất khi cần thiết.
phối hợp công tác của UBND tỉnh
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình xử lý công việc
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Văn phòng có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. Đối với dự thảo văn bản (kể cả các phụ lục, nội dung khác ban hành kèm theo văn bản trình UBND tỉnh phê duyệt), sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng.
trình không đủ, không đúng quy định về thủ tục, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng có văn bản trả lại hồ sơ và yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
hợp pháp của văn bản và biên tập lại dự thảo văn bản cho phù hợp. Đồng thời, trao đổi với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung quan trọng không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch; trường hợp chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định.
4. Đối với những hồ sơ đã trình Phó Chủ tịch nhưng Phó Chủ tịch không đồng ý giải quyết, Văn phòng không được chuyển hồ sơ trình cho Phó Chủ tịch khác; trường hợp cần thiết, Văn phòng báo cáo rõ lý do Phó Chủ tịch không đồng ý giải quyết và trình xin ý kiến Chủ tịch.
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết công việc gồm có:
thẩm quyền Chủ tịch, có thể trình xin ý kiến Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực trước khi trình Chủ tịch.
2. Tờ trình của cơ quan trình (cơ quan tham mưu, cơ quan đề nghị).
4. Văn bản ghi ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình (nếu có).
6. Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch ký (nếu có).
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
của cơ quan trình.
3. Đối với các nội dung trình có tính chất phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định:
UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
1. Trong ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến hội ý của tập thể lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng thông báo nhanh ý kiến (trực tiếp qua điện thoại) cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết đối với các loại giấy mời, văn bản xin phép đi công tác, tổ chức hội nghị.
UBND tỉnh đã có ý kiến chỉ đạo cụ thể để triển khai, giao việc đến các cơ quan liên quan, trong ngày làm việc, Văn phòng có trách nhiệm dự thảo văn bản trình UBND tỉnh xem xét. Trường hợp hồ sơ đã có ý kiến thẩm định, trình của Văn phòng mà UBND tỉnh chưa thống nhất và có ý kiến chỉ đạo cơ quan trình hồ sơ phải làm rõ thêm thì Văn phòng dự thảo văn bản trình UBND tỉnh xem xét (không cần lập lại phiếu trình).
3. Theo yêu cầu của lãnh đạo UBND tỉnh sau cuộc họp, trong 02 ngày làm việc, Văn phòng trình UBND tỉnh xem xét và có văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp của lãnh đạo UBND tỉnh.
Điều 21. Các loại Chương trình công tác
UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; danh mục các báo cáo, đề án quan trọng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch trong năm.
3. Chương trình công tác năm, quý, 6 tháng, 9 tháng có thể xây dựng riêng hoặc xây dựng thành một phần trong báo cáo công tác định kỳ của UBND tỉnh.
Điều 22. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hàng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng danh mục những đề án, dự thảo văn bản quan trọng cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND, Chủ tịch), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình; đề xuất các phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh.
UBND tỉnh; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình HĐND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
UBND.
UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
a) Trước ngày 15 của tháng cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý, 6 tháng, 9 tháng; rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch vào quý, 6 tháng tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý, 6 tháng tiếp theo;
tháng cuối mỗi quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình công tác quý, 6 tháng, 9 tháng đến UBND tỉnh (qua Văn phòng và Sở Kế hoạch và Đầu tư, bằng văn bản giấy và văn bản điện tử).
quyết định. Chậm nhất vào ngày 27 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau và 6 tháng cuối năm cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng và Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 20 tháng trước (bằng văn bản giấy và văn bản điện tử);
4. Chương trình công tác tuần:
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
1. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm), báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
UBND tỉnh họp hội ý trước phiên họp UBND tỉnh 02 ngày.
UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên, Chủ tịch triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch quyết định.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
UBND tỉnh
2. Văn phòng có nhiệm vụ:
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch quyết định, chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp;
c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan có hồ sơ trình trong phiên họp gửi hồ sơ trình và các văn bản liên quan.
UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng quy định;
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng thông báo cho thành viên và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
1. Thành viên, giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản trước ít nhất 01 ngày và phải được Chủ tịch đồng ý. Thành viên đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay, nếu được Chủ tịch đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp.
UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
4. UBND tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan. Riêng kỳ họp quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm mời thêm đại diện của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ nữ Doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội Du lịch tỉnh.
Điều 27. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
hồ sơ trình. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về hồ sơ trình;
trình phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên và các đại biểu dự họp;
UBND tỉnh phải được quá nửa số thành viên tán thành.
UBND tỉnh chưa thông qua và yêu cầu chuẩn bị thêm.
Điều 28. Biên bản phiên họp UBND tỉnh
2. Sau mỗi phiên họp, trong thời hạn 02-03 ngày, Chánh Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
1. Hàng ngày, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hội ý (30-60 phút) đầu giờ buổi sáng để nắm thông tin và xử lý nhanh các công việc trong ngày.
a) Văn phòng dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh các nội dung theo kết luận và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc. Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
Văn phòng: Vào buổi sáng thứ sáu hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch tổ chức giao ban để nắm tình hình và xử lý những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch chưa xử lý được qua hồ sơ, phiếu trình của Văn phòng và các vấn đề khác do Chủ tịch quyết định.
Chủ tịch chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
quy định tại khoản 2 Điều này.
UBND cấp huyện:
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh;
xuất;
d) Trình tự, nội dung tổ chức các cuộc họp, làm việc với thủ trưởng cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
UBND cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, phải gửi văn bản báo cáo xin ý kiến về UBND tỉnh trước 07 ngày làm việc so với ngày dự kiến tổ chức hội nghị và phải được sự đồng ý của Chủ tịch về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị mới triển khai.
UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp và chỉ đạo phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng (trước ít nhất 07 ngày làm việc so với ngày dự kiến mời lãnh đạo UBND tỉnh dự họp) để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Mục 5: CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương trong các trường hợp:
b) Theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết (về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh) và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
Điều 32. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách nước ngoài
tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
ương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
Điều 33. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh tiếp khách nước ngoài
UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng trước 03-05 ngày làm việc và khi được sự đồng ý của UBND tỉnh mới được tiếp, làm việc.
tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
1. Thành viên hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở biết.
Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các bộ, ngành Trung ương phải gửi văn bản báo cáo, xin phép Chủ tịch trước 03 ngày làm việc (trường hợp đột xuất thì trực tiếp xin phép trước và gửi văn bản sau).
4. Thành viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác ra ngoài tỉnh và nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch trước 03 ngày làm việc và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch.
UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 35. Thủ tục gửi, tiếp nhận văn bản trình giải quyết công việc
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải được vào sổ văn thư của Văn phòng; trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho bộ phận Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
văn, tờ trình để trình giải quyết công việc phải là bản chính. Đối với hồ sơ phải có ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo thủ tục quy định của pháp luật hoặc phải gửi qua cơ quan đầu mối thẩm định theo quy chế và quy định của UBND tỉnh thì gửi hồ sơ đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý (không gửi hồ sơ chưa được thẩm định đến UBND tỉnh). Nếu cần gửi đến UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để báo cáo thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
Điều 36. Quy định về việc ký văn bản
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
quy định của pháp luật;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
UBND tỉnh, Chủ tịch; các văn bản gửi bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch.
3. Ủy viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì;
UBND tỉnh đã triển khai, giao nhiệm vụ đến các sở, ngành;
UBND tỉnh theo các quy định của pháp luật hoặc triển khai các văn bản chỉ đạo, đề nghị, giao việc của các cơ quan Trung ương, cơ quan cấp trên ở địa phương gửi đến UBND tỉnh;
UBND tỉnh và các văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch.
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
3. Các văn bản chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ, chính sách quan trọng của tỉnh phải đồng gửi Thường trực Tỉnh ủy để theo dõi, chỉ đạo.
UBND tỉnh, Chủ tịch, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải đăng công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước) theo quy định.
tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng công báo theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh:
UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế, để kiến nghị UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
quy định.
Điều 39. Nguyên tắc kiểm tra việc thi hành văn bản
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
kiểm tra việc thi hành văn bản
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
1. UBND tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết.
UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
UBND cấp huyện.
UBND tỉnh, Chủ tịch kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, của Chủ tịch đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
3. Tùy theo tính chất công việc, Chủ tịch phân công trách nhiệm cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại, kiến nghị, tố cáo. Phó Chủ tịch được phân công giải quyết các đơn thư chịu trách nhiệm về hiệu quả công tác của mình trước Chủ tịch.
Điều 44. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
3. Tham gia tiếp công dân theo phân công của Chủ tịch.
1. Giúp Chủ tịch tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý các sai phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch ủy quyền.
1. UBND tỉnh có trụ sở tiếp công dân; Văn phòng có trách nhiệm bố trí, đảm bảo cơ sở vật chất, cán bộ có đủ trình độ, năng lực và kiến thức pháp luật để phục vụ công tác tiếp công dân của UBND tỉnh.
UBND tỉnh có thể yêu cầu lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn tham dự các buổi tiếp công dân của UBND tỉnh.
1. UBND tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi cho các thành viên, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện;
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương;
UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch;
UBND tỉnh, Chủ tịch biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại khoản 1 Điều này;
UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch;
e) Văn phòng giúp UBND tỉnh, Chủ tịch sao gửi đến Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh các văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương có tính chất quan trọng, có liên quan đến các chính sách, nhiệm vụ cần triển khai trên địa bàn tỉnh để theo dõi.
UBND tỉnh và chủ tịch UBND cấp huyện:
b) Gửi Chủ tịch các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch;
cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng.
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của UBND tỉnh;
c) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật;
UBND tỉnh, Chủ tịch ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện:
b) Xem xét giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; trả lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
chỉ đạo của UBND tỉnh, các báo cáo, văn bản khác được Chánh Văn phòng chỉ định.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học, để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt, tổ chức thực hiện./.
File gốc của Quyết định 17/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2011-2016, kèm theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 17/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2011-2016, kèm theo Quyết định 32/2011/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Số hiệu | 17/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành | 2016-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |