ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2016/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 50/TTr-STTTT ngày 12/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2016.
- Bộ Thông tin và Truyền thông; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cấp (sau đây gọi chung là chứng thư số chuyên dùng) cho tổ chức và cá nhân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Bình.
a) Tổ chức được cấp chứng thư số chuyên dùng
- Các sở, cơ quan tương đương sở; cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này;
- Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra của các sở và cơ quan tương đương sở;
- Các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số chuyên dùng, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số chuyên dùng được cấp.
4. “Chứng thư số chuyên dùng cho cá nhân” là chứng thư số được cấp cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý và công chức, viên chức được giao nhiệm vụ ủy quyền ký một số loại văn bản của cơ quan theo quy định của pháp luật. Cá nhân được cấp chứng thư số phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng chứng thư số mà cá nhân được cấp.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức và cá nhân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Thuê bao đề nghị cấp, gia hạn chứng thư số chuyên dùng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
b) Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của thuê bao quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn chứng thư số cho tổ chức và cá nhân gồm:
- Danh sách đề nghị cấp, gia hạn chứng thư số (theo Mẫu số 03, 04 ban hành kèm Quy chế này);
Điều 5. Gia hạn chứng thư số chuyên dùng
- Chứng thư số chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày;
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức và cá nhân
Điều 6. Thu hồi chứng thư số chuyên dùng
a) Đối với chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức
b) Đối với chứng thư số chuyên dùng cho cá nhân
c) Đối với mọi loại chứng thư số
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số
Điều 7. Cấp lại chứng thư số chuyên dùng
a) Khi cơ quan có quyết định đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất; khi chứng thư số hư hỏng, hết hạn sử dụng và đã thực hiện thu hồi chứng thư số;
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng thư số chuyên dùng
Điều 8. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số chuyên dùng
2. Đối với chứng thư số đã cấp trước khi Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi được gia hạn, thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 5 năm.
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan tổng hợp danh sách nhu cầu cần cấp chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức và cá nhân của cơ quan mình (theo Mẫu số 03, 04 ban hành kèm Quy chế này) và bản gốc văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đăng ký gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông;
Người tiếp nhận chứng thư số bàn giao lại cho người trực tiếp sử dụng tại cơ quan (theo Mẫu số 10 ban hành kèm Quy chế này) và gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
1. Chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức và cá nhân được sử dụng:
- Mã hóa thông tin, dữ liệu, văn bản điện tử nhằm bảo đảm an toàn thông tin khi yêu cầu lưu trữ, trao đổi các văn bản điện tử thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chứng thư số chuyên dùng cho cá nhân phải được quản lý chặt chẽ như tài sản công và sử dụng đúng mục đích; trường hợp làm mất, hư hỏng thiết bị phải báo về cơ quan quản lý để kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý; tổ chức, cá nhân tiết lộ khóa bí mật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử được ký số
2. Các loại tài liệu, văn bản hành chính đã được xác thực hoặc ký số và gửi qua mạng thì không phải gửi thêm văn bản giấy.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
1. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng thư số cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này; kiểm tra, tổng hợp, đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng thư số cho tổ chức và cá nhân thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu, đề xuất các giải pháp tích hợp dịch vụ chứng thực, ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc quyền quản lý, biên bản giao nhận chứng thư số với các bên có liên quan và việc thực hiện các quy định tại Quy chế này.
7. Định kỳ, đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Phân công công chức, viên chức giúp Thủ trưởng cơ quan thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng được cấp cho tổ chức và cá nhân thuộc cơ quan.
3. Ký số vào tất cả các văn bản điện tử trước khi phát hành để xác thực tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận và xử lý đúng quy trình nhằm đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và xác thực của dữ liệu.
5. Đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng thư số chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.
7. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 08/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành | 2016-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |