ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2016/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 110/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 9 năm 2016 về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, kết quả thẩm định của Sở Tư Pháp tại Báo cáo số 159/BC-STP ngày 22 tháng 8 năm 2016 và trên cơ sở ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 208/HĐND-VHXH ngày 18 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Tư Pháp, Nội Vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất; Trưởng Ban Quản lý các Khu Công Nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư Pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Việc làm, Bộ LĐ-TB&XH;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Văn phòng và Ban VH-XH, HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PVP(KGVX), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXthuy744.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng về dân số, lao động, việc làm
Hàng năm, số người bước vào độ tuổi lao động bình quân khoảng 15.000 người. Trung bình mỗi năm có từ 38.000 - 40.000 người thiếu việc làm.
Giai đoạn 2011 - 2015,toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 182.400 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 36.480 lao động, đạt 96% so với chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII (36.480/38.000 lao động/năm). Trong đó giải quyết việc làm mới cho khoảng 97.600 lao động, bình quân 19.520 lao động/năm, đạt 97,6% so với chỉ tiêu kế hoạch (19.520/20.000 lao động).
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ 82% năm 2011 tăng lên 86% năm 2015 (đạt 100 chỉ tiêu);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 31% năm 2011 tăng lên 45% năm 2015 (đạt 100% chỉ tiêu);
- Chương trình xuất khẩu lao động: Trong 05 năm, toàn tỉnh có 8.041 người đi xuất khẩu lao động (trong đó: theo Đề án xuất khẩu lao động huyện nghèo là 776 người). Tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ như: Ban hành quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với mức 700.000 đồng/người (Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh); Ban hành Quy định hỗ trợ chi phí khám sức khỏe ban đầu cho người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 16/6/2009 và Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh). Ban hành Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh
- Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh giai đoạn 2011- 2015 đã tổ chức có hiệu quả các hoạt động sàn giao dịch việc làm diễn ra với tần suất 2 phiên/ tháng và trở thành địa chỉ quen thuộc, tin cậy của người lao động và người sử dụng lao động. Việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tư vấn, giới thiệu việc làm và hoạt động thông tin thị trường lao động kịp thời và hiệu quả. Kết quả 5 năm đã giải quyết cho hơn 11.000 người hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền 85 tỷ đồng; tổ chức được 117 phiên giao dịch việc làm, với hơn 180.000 lượt người đăng ký tìm việc làm và đã giới thiệu việc làm cho hơn 60.000 người. Số người tìm được việc làm qua hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm 5 năm qua (2011-2015) chiếm tỷ lệ 33,3%.
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2011-2015 là: 130.435,49 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách địa phương: 76.477,43 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2011-2015 đã từng bước hỗ trợ giải quyết vấn đề bức xúc về việc làm trong đời sống xã hội. Chương trình đã thực sự tạo được những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Đồng thời tạo sự chuyển biến tích cực về xây dựng nông thôn, kinh tế ở vùng sâu, vùng xa, góp phần giảm nghèo, giảm tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
- Công tác dạy nghề, xuất khẩu lao động được các cấp, các ngành chú trọng, có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là việc thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo, số người được đào tạo nghề, đi xuất khẩu lao động tăng hàng năm.
- Hệ thống thông tin về thị trường lao động bước đầu đã được hoàn thiện, cơ sở dữ liệu cung - cầu được hình thành, các hình thức giao dịch việc làm được phát triển, nhất là việc phát triển hệ thống sàn giao dịch việc làm định kỳ 02 lần/tháng. Người lao động ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với hoạt động giao dịch việc làm.
- Hoạt động truyền thông được đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú và hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát được tổ chức thường xuyên hơn, qua đó đã kịp thời khắc phục những hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện chương trình.
a) Tồn tại, hạn chế:
- Hằng năm, người lao động, học sinh, sinh viên tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp và trường nghề có nhu cầu về việc làm rất lớn, nhưng thực trạng, khả năng giải quyết việc làm tại tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngành Công nghiệp-Xây dựng, Dịch vụ chậm phát triển, nên chưa thu hút được nhiều lao động vào làm việc; phần lớn người lao động còn thụ động trong tìm kiếm việc làm, một số ít lao động còn có tư tưởng xem tạo việc làm chỉ là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước. Nhiều lao động chưa định hướng nghề nghiệp tương lai trước khi theo học các ngành nghề để gắn liền với cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Việc khai thác nguồn dữ liệu điều tra Cung - cầu lao động chưa đạt hiệu quả cao.
b) Nguyên nhân:
- Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua tăng trưởng với nhịp độ khá cao nhưng chưa có sự cân đối trong thu-chi ngân sách. Việc trích lập Quỹ giải quyết việc làm của địa phương hạn chế nên kết quả giải quyết việc làm vẫn chưa tương thích với tốc độ phát triển kinh tế.
- Từ năm 2013 đến nay, Trung ương không bổ sung vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm nên nguồn vốn vay còn nhiều hạn chế, mức vay thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân. Các dự án được duyệt cho vay chủ yếu từ khu vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình nên hiệu quả về giải quyết việc làm, thu hút lao động chưa cao.
- Công tác hướng nghiệp, dạy nghề vẫn chưa được chú ý đúng mức, đào tạo cho người lao động chưa theo quy hoạch, lao động qua đào tạo nghề chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, chưa thật sự gắn đào tạo với địa chỉ sử dụng nên dẫn đến tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh nghiệp.
- Chưa hình thành được Trung tâm dự báo thị trường lao động. Chủ trương xã hội hóa về dịch vụ việc làm chưa phát triển. Ngoài 03 Trung tâm của Nhà nước và các hội, đoàn thể thì chưa có doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ việc làm.
- Vai trò của cán bộ trực tiếp thực hiện chương trình là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công của chương trình. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ am hiểu về chính sách việc làm ở cấp cơ sở vừa thiếu lại vừa thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện chương trình trong những năm qua.
- Nền kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động bất lợi, khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; tranh chấp chủ quyền trên biển Đông luôn diễn biến phức tạp; đầu tư công giảm, sản xuất và kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác giải quyết việc làm; làm gia tăng tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, gây sức ép cho công tác giải quyết việc làm.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(gọi tắc là Chương trình)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Khóa XII-Kỳ họp thứ 2 về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Dự báo dân số năm 2016 là 1.256.143 người, dân số trong độ tuổi lao động khoảng 794.000 người. Đến năm 2020, dân số khoảng 1.279.330 người, dân số trong độ tuổi lao động khoảng 854.000 người, chiếm 66% dân số.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02, 03, 04, 05 kèm theo).
1. Mục tiêu chung
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Giải quyết việc làm mới cho 200.000 lao động; trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 40.000 lao động; cụ thể:
+ Xuất khẩu lao động cho 9.000 lao động/5 năm, trung bình mỗi năm có khoảng 1.800 người đi xuất khẩu lao động;
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động công nghiệp - xây dựng trong tổng lao động xã hội của tỉnh chiếm 32%; tỷ lệ lao động dịch vụ trong tổng lao động xã hội của tỉnh chiếm trên 28%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn khoảng 3,5%, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn còn khoảng 1,5%.
3. Đối tượng áp dụng, phạm vi áp dụng, thời gian thực hiện:
b) Phạm vi áp dụng: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoạt động đẩy mạnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư để tạo việc làm.
3. Hoạt động hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Hoạt động đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Nhiệm vụ:
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông-lâm-nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
b1) Tập trung vào quy hoạch và phát triển các ngành kinh tế:
+ Quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 có hiệu quả. Khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh, đặc biệt là lợi thế về cảng biển nước sâu để phát triển các ngành công nghiệp như: lọc hóa dầu, gia công kim loại, đóng tàu, khai khoáng, năng lượng điện; Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ như: chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may, da giày, điện tử, tin học, vật liệu xây dựng, công nghiệp phục vụ tiêu dùng và các ngành công nghiệp phụ trợ khác; phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, cụm công nghiệp làng nghề, du nhập và phát triển các ngành nghề như: trồng nấm, cây cảnh, sinh vật cảnh, làm hoa, thêu ren và sản xuất hàng mỹ nghệ... để tạo nhiều việc làm cho lao động địa phương, phát triển và đa dạng hóa thị trường lao động.
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp. Tích cực xúc tiến đầu tư thực hiện dự án; chú trọng dự án tạo giá trị gia tăng cao; phát triển công nghiệp, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản; công nghiệp phụ trợ, công nghiệp lọc hóa dầu; các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động.
- Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch nhằm giải quyết việc làm cho khoảng 36.000 lao động/5 năm:
+ Phát triển nhanh và đa dạng các loại hình dịch vụ để thu hút và tạo nhiều việc làm, phấn đấu giá trị dịch vụ tăng bình quân 12%/năm, nâng tỷ trọng dịch vụ trong GRDP lên 28 - 29% vào năm 2020. Phát triển các siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại ở thành phố Quảng Ngãi, Khu Kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP và ở các vùng đô thị để tạo việc làm cho người lao động.
- Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho khoảng 25.000 lao động/5 năm:
+ Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bền vững về sinh thái để tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, đưa giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 3,54,0%/năm, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong GRDP đạt 11 - 12% đến năm 2020.
+ Hình thành những vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng cao, vùng thâm canh rau sạch áp dụng quy trình, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, tăng giá trị đầu tư/ha đất canh tác. Áp dụng công nghệ tiên tiến sau thu hoạch gắn với việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa cho nông dân. Tạo việc làm phi nông nghiệp để giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn khoảng 40% trong tổng lao động vào năm 2020.
+ Phát triển tàu thuyền có công suất lớn phù hợp với ngư trường, ngành, nghề; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá. Có giải pháp chuyển giao cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy sản.
Thực hiện đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, đồng thời khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Phấn đấu đến năm 2020, số lượng doanh nghiệp toàn tỉnh tăng 02 lần so với thời điểm năm 2015 (đến năm 2020 có khoảng 9.500 - 10.000 doanh nghiệp) để tạo việc làm cho người lao động.
b3) Phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng kinh tế để giải quyết việc làm
- Phát triển vùng ven biển và hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam. Tăng năng lực khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản gắn với xây dựng cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các vũng neo đậu tàu thuyền; đồng thời xây dựng, phát triển các khu, điểm du lịch ven biển, đảo để hình thành hành lang kinh tế ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh có đủ các cơ sở hạ tầng nghề biển và phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2. Tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm của nhân dân. Trong giai đoạn 2016 - 2020, cho vay khoảng 400 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn thu hồi cho vay quay vòng 200 tỷ đồng, nguồn vốn do Ngân sách tỉnh bổ sung 100 tỷ đồng, nguồn vốn do ngân sách huyện, thành phố cân đối bổ sung khoảng 100 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 10.000 lao động.
- Hàng năm, trích ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi để cho vay giải quyết việc làm; UBND các huyện, thành phố trích nguồn vốn ngân sách từ 0,5 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/đơn vị - khoảng 20 tỷ đồng/năm chuyển qua NHCSXH huyện, thành phố để cho vay giải quyết việc làm.
- Ưu tiên xét duyệt cho vay đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng ít vốn nhưng thu hút nhiều lao động, nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, bộ đội, công an xuất ngũ, người bị thu hồi đất, người tàn tật và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động thanh niên, nhằm tạo nhiều việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp; ưu tiên phân khai vốn vay cho những địa phương sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, có nhiều mô hình tốt về giải quyết việc làm.
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản pháp quy đã ban hành; nghiên cứu cải tiến quy trình thủ tục vay để nhân dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, đặc biệt là mục tiêu tạo việc làm mới đối với các dự án.
3. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy, chính quyền địa phương và các ngành. Trong giai đoạn 2016 - 2020 đưa khoảng 9.000 người đi xuất khẩu lao động, mỗi năm phấn đấu đưa khoảng 1.800 người đi xuất khẩu lao động; trong đó có khoảng từ 600 - 700 lao động thuộc các huyện nghèo. Tập trung vào các thị trường như: Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Đông. Phấn đấu khoảng 60% người lao động tham gia xuất khẩu lao động là lao động phổ thông, lao động thuộc hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất, hộ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bộ đội, công an xuất ngũ.
- Tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các hội, đoàn thể, nhất là cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở đối với công tác xuất khẩu lao động; thống nhất quan điểm xuất khẩu lao động là thế mạnh của một tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, nhu cầu việc làm của người lao động lớn; giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động vừa là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nên phải kiên trì tổ chức thực hiện liên tục trong nhiều năm.
- Đầu tư cơ sở đào tạo nghề cho lao động đi xuất khẩu lao động, nhất là tại các trường nghề của tỉnh. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn xuất khẩu lao động và nâng cao chất lượng lao động bằng việc tăng cường tổ chức đào tạo nghề và dạy ngoại ngữ cho người lao động.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tăng cường tiếp xúc, hợp tác, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mời các doanh nghiệp xuất khẩu lao động về tuyển chọn lao động trên địa bàn đưa đi làm việc ở nước ngoài. Đa dạng hóa thị trường, nhân rộng mô hình liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp với các huyện.
- Chuẩn bị nguồn vốn vay xuất khẩu lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu của người lao động, nhất là đáp ứng vốn vay cho các đối tượng chính sách xã hội. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người lao động; các cấp, các ngành quan tâm tạo điều kiện thuận lợi giúp người lao động làm các thủ tục để đi xuất khẩu lao động như: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, khám sức khỏe, lí lịch tư pháp, vay vốn ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát công tác xuất khẩu lao động tại các địa phương, nhất là cấp cơ sở; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác này.
+ Hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ, giáo dục định hướng, bổ túc nghề và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; mức hỗ trợ một lần duy nhất, tối đa là 700.000 đồng/người theo quy định tại Quyết định số 262/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Hàng năm, ưu tiên trích từ nguồn bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm 02 tỷ đồng để cho vay xuất khẩu lao động cho các đối tượng sau:
. Các đối tượng khác được vay 50%/tổng mức chi phí cần thiết từ Quỹ cho vay giải quyết việc làm để trang trải chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Hàng năm, bố trí ngân sách tỉnh 0,21 tỷ đồng để thực hiện công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế cộng tác viên xuất khẩu lao động.
4. Hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao tần suất tổ chức sàn giao dịch việc làm tại các địa phương từ hiệu quả tư vấn và giới thiệu việc làm. Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu tổ chức hơn 150 phiên giao dịch việc làm, thu hút hơn 231.000 lượt người tham gia đăng ký tìm việc làm, trong đó có hơn 81.000 lượt người được giới thiệu tìm việc làm. Trung bình mỗi năm tổ chức hơn 30 phiên giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm cho hơn 46.000 lượt người lao động, trong đó có hơn 16.000 người tìm được việc làm.
- Lập Đề án và triển khai xây dựng cơ sở II của Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Ngãi; đầu tư nâng cao năng lực về giới thiệu việc làm cho các Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm của Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề tăng cường tiếp xúc, hợp tác với các doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động, xây dựng kế hoạch tạo đào, tư vấn, giới thiệu việc làm và tạo nguồn lao động kịp thời đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Hàng năm, bố trí kinh phí ngân sách tỉnh; huyện, thành phố để tổ chức điều tra cung - cầu lao động. Tăng cường công tác chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện tốt việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin cung - cầu lao động theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Đối với các thôn, bản, tổ dân phố phải thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin về thực trạng lao động việc làm, thất nghiệp và biến động lao động qua từng thời kỳ để góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cung lao động; đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn phải thực hiện nghiêm túc việc cung cấp thông tin, thực trạng sử dụng lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động, tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cầu lao động.
5. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm
Xây dựng nhanh nguồn nhân lực nghề nghiệp có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; trong đó tập trung cho những ngành, lĩnh vực có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.Tăng nhanh tỷ lệ qua đào tạo nghề đẩy mạnh phát triển nguồn lực lao động đến năm 2020 đạt khoảng 55%, trong đó: lao động nữ 45%, lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 80% - 85%.
- Tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Kết luận số 17-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020; Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
- Hàng năm phân bổ ngân sách, hỗ trợ kinh phí và giao chỉ tiêu tạo nguồn lực qua đào tạo nghề để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp; hỗ trợ cho người lao động có nhu cầu học nghề; cơ quan quản lý nhà nước đặt hàng theo hợp đồng đào tạo nghề cho các đơn vị thực hiện đào tạo những ngành nghề trọng điểm, ngành nghề phục vụ cho các ngành kinh tế, xã hội mũi nhọn theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu học nghề. Gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao động với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc dạy nghề. Thực hiện gắn kết công tác dạy nghề với giới thiệu việc làm cho người lao động; nâng cao hiệu quả của mô hình đào tạo nghề theo đơn đặt hàng, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho các học sinh phổ thông.
- Xây dựng nội dung chương trình đào tạo dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động và tiêu chí đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng dần tính tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả các quy định của UBND tỉnh, cụ thể: Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 về việc phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 Ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 về việc điều chỉnh định mức phân bổ chi sự nghiệp dạy nghề tại Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới, Cao đẳng nghề: 8,5 triệu đồng/người/năm, Trung cấp nghề: 6,5 triệu đồng/người/năm.
a) Nhiệm vụ:
b) Giải pháp thực hiện:
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về dạy nghề và việc làm, nhất là cán bộ cấp xã; đào tạo nâng cao năng lực cho từ 200 - 250 cán bộ/năm. Bố trí mỗi huyện, thành phố 01 biên chế chuyên trách về công tác lao động - việc làm và dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về lao động việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở, thường xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp thực hiện Chương trình giải quyết việc làm phù hợp với từng năm. Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình ở 3 cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Thiết lập hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình. Tổ chức thu nhập, báo cáo thông tin về tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ theo quý, năm, sơ kết nửa giai đoạn và tổng kết khi kết thúc Chương trình.
- Tăng cường hoạt động và nêu cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước cấp huyện. Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết nhanh gọn những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tích cực tại doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
- Cải tiến và đổi mới chính sách thu hút nhân tài; quy trình tuyển chọn cán bộ, công chức nhằm phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới và góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
- Trước khi phê duyệt phương án thu hồi đất cần phải tiến hành điều tra, khảo sát để nắm bắt nhu cầu của người dân cũng như phân loại đối tượng cần tác động để từ đó có các phương án phù hợp, đặc biệt phải tính đến việc tạo việc làm cho số lao động bị thu hồi đất; cần có chính sách bồi thường thỏa đáng cho nông dân bị thu hồi đất; chính sách đền bù phải được công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ mọi chế độ, chính sách của trung ương và của tỉnh đối với các hộ gia đình bị thu hồi đất.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cải cách chính sách tiền lương và điều kiện làm việc để đảm bảo phát triển nguồn nhân lực cũng như thu hút và giải quyết việc làm.
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 là 466,310 tỷ đồng (không kể nguồn vốn từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh), trong đó:
- Nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ, bổ sung: 47,460 tỷ đồng, gồm:
+ Hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài: 2,349 tỷ đồng;
+ Nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát: 0,611 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung: 100 tỷ đồng (mỗi năm 20 tỷ đồng);
+ Hỗ trợ đào tạo cho lao động đi làm việc ở nước ngoài: 4,1 tỷ đồng;
+ Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát: 3,75 tỷ đồng;
(Chi tiết tại Phụ lục kinh phí số 06 đính kèm)
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy viên thường trực: Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
- Các thành viên gồm: Đại diện Lãnh đạo một số phòng, ban, Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể huyện, thành phố thực hiện quản lý và có các chương trình, dự án liên quan đến giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
Do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thành lập với thành phần sau:
- Các thành viên: Gồm lãnh đạo các tổ chức hội, đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ làm công tác Thống kê - Dân số, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch - Tài chính và các ban, ngành khác có liên quan.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh có hiệu quả; báo cáo UBND tỉnh kế hoạch phân bổ kinh phí hằng năm của Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh và lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê tỉnh và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh và cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, chính sách xã hội hóa dịch vụ việc làm.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố bố trí biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề, việc làm và xuất khẩu lao động; biên chế giáo viên cơ hữu dành cho mỗi nghề đào tạo tại các trung tâm dạy nghề công lập theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; tư vấn, hướng dẫn học sinh có định hướng đúng đắn về học nghề, xuất khẩu lao động và chủ động lựa chọn các loại hình nghề sau phổ thông; chủ động tổ chức phân luồng học nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của sở, ngành xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến ngành trong giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về lao động, việc làm, dạy nghề và xuất khẩu lao động.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm thông qua việc cấp phép các dự án đầu tư trong phạm vi quản lý.
9. Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp của hội, đoàn thể có chức năng về dạy nghề, giới thiệu việc làm tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho hội viên và đoàn viên của hội, đoàn thể.
11. Các trường, trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh
12. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…)
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức, hoạt động và Kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương, nhất là người lao động ở vùng bị thu hồi mất đất sản xuất.
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về việc làm và xuất khẩu lao động để người lao động hiểu rõ, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi xuất khẩu lao động, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại địa phương.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Giai đoạn 2011- 2015 | ||||||
T.ương | Đ.phương | T.ương | Đ.phương | T.ương | Đ.phương | T.ương | Đ.phương | T.ương | Đ.phương | T.ương | Đ.phương | ||
1 | Vốn cho vay Quỹ quốc gia về việc làm | 2.500,00 | 10.000,00 | 2.500,00 | 2.000,00 |
| 8.000,00 |
| 5.000,00 |
| 11.000,00 | 5.000,00 | 36.000,00 |
2 | Vốn thực hiện Xuất khẩu lao động |
| 3.400,00 |
|
|
| 3.000,00 |
|
|
|
|
| 6.400,00 |
2.1 | Nguồn vốn vay xuất khẩu lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Nguồn hỗ trợ cộng tác viên (mức hỗ trợ 300,000 đồng/ người lao động được, dự tính mỗi năm các cộng tác viên vận động khoản 700 người đi xuất khẩu lao động) |
|
|
|
|
| 81,00 |
| 81,00 |
| 81,00 |
| 243,00 |
2.3 | Hỗ trợ học giáo dục định hướng, ngoại ngữ (Mức hỗ trợ 700.000 đồng/ người, dự tính mỗi năm có khoảng 500 người được hỗ trợ) |
|
|
|
| 133,02 |
| 38,74 |
| 40,49 |
| 212,26 |
|
2.4 | Hỗ trợ khám sức khỏe ban đầu |
| 124,56 |
| 187,56 |
| 45,72 |
| 67,56 |
| 43,53 |
| 468,93 |
2.5 | Hỗ trợ tuyên truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6 | Hỗ trợ huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.7 | Hỗ trợ học, ăn, ở, đi lại |
|
| 1.750,00 |
| 1.500,00 |
| 1.200,00 |
| 330,00 |
| 4.780,00 |
|
2.8 | Hỗ trợ chi phí làm thủ tục xuất cảnh |
|
| 280,00 |
| 180,00 |
| 140,00 |
| 20,00 |
| 620,00 |
|
3 | Phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Điều tra cung | 670,00 |
| 350,00 |
| 570,00 |
| 370,00 |
| 360,00 |
| 2.320,00 |
|
3.2 | Điều tra cầu |
|
|
|
|
|
| 160,00 |
| 140,00 |
| 300,00 |
|
4 | Đầu tư cho Trung tâm Dịch vụ việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Nâng cao năng lực của Trung tâm |
|
|
|
|
| 150,00 |
|
|
|
| 150,00 |
|
4.2 | Hỗ trợ tổ chức Sàn giao dịch việc làm | 200,00 | 180,00 | 150,00 | 225,00 | 150,00 | 283,50 | 50,00 | 315,00 | 30,00 | 225,00 | 580,00 | 1.228,50 |
5 | Kinh phí đào tạo nâng cao năng lực | 120,00 |
| 220,00 |
| 123,64 |
| 60,00 |
| 60,00 |
| 583,64 |
|
6 | Kinh phí truyền thông | 80,00 |
| 120,00 |
| 75,00 |
| 80,00 |
| 50,00 |
| 405,00 |
|
7 | Kinh phí phục vụ giám sát | 145,00 |
| 200,00 |
| 79,16 |
| 40,00 |
| 70,00 |
| 534,16 |
|
8 | Kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn |
| 5.150,00 | 4.800,00 | 6.773,00 | 4.400,00 | 6.600,00 | 5.000,00 | 5.740,00 | 7.475,00 | 7.874,00 | 21.675,00 | 32.137,00 |
9 | Kinh phí đổi mới phát triển dạy nghề | 3.400,00 |
| 2.978,00 |
| 6.275,00 |
| 4.145,00 |
| 1.999,00 |
| 16.798,00 |
|
Tổng cộng | 3.715,00 | 13.704,56 | 5.570,00 | 2.412,56 | 2.810,82 | 11.560,22 | 2.138,74 | 5.463,56 | 1.100,49 | 11.349,53 | 53.958,06 | 76.477,43 |
Tổng nguồn kinh phí thực hiện giai đoạn 2011-2015: 130.435,49 triệu đồng
Trong đó: Nguồn Trung ương 53.958,06 triệu đồng
Nguồn địa phương: 76.477,43 triệu đồng
SỐ LIỆU VỀ DÂN SỐ - LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị tính | Đến năm 2015 | Dự báo giai đoạn 2016-2020 | ||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
1 |
Người | 1.246.165 | 1.256.143 | 1.266.309 | 1.276.693 | 1.287.034 | 1.297.330 | |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
Người | 182.791 | 192.441 | 203.116 | 214.484 | 226.775 | 239.617 | |
|
% | 14,67 | 15,32 | 16,04 | 16,80 | 17,62 | 18,47 | |
|
Người | 1.063.374 | 1.063.702 | 1.063.193 | 1.062.209 | 1.060.259 | 1.057.713 | |
|
% | 85,33 | 84,68 | 83,96 | 83,20 | 82,38 | 81,53 | |
2 |
Người | 779.000 | 794.000 | 809.000 | 824.000 | 839.000 | 854.000 | |
|
% | 62,51 | 63,21 | 63,89 | 64,54 | 65,19 | 65,83 |
LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ƯỚC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | CHỈ TIÊU CHỦ YẾU | Đơn vị tính | Giai đoạn 2011 - 2015 | Dự báo giai đoạn 2016-2020 | Ghi chú | ||||||||||
Tổng số | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tổng số | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
1 | Lao động được giải quyết việc làm trong năm | Người | 182.400 | 35.500 | 37.000 | 35.000 | 37.000 | 37.900 | 200.000 | 39.000 | 39.500 | 40.000 | 40.500 | 41.000 |
|
| Chia ra theo các chương trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chương trình phát triển kinh tế - xã hội | Người | 130.359 | 25.444 | 26.972 | 24.391 | 26.342 | 27.210 | 141.000 | 27.400 | 27.800 | 28.200 | 28.600 | 29.000 |
|
| Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm | Người | 44.000 | 8.500 | 8.500 | 9.000 | 9.000 | 9.000 | 50.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 |
|
| Chương trình Xuất khẩu lao động | Người | 8.041 | 1.556 | 1.528 | 1.609 | 1.658 | 1.690 | 9.000 | 1.600 | 1.700 | 1.800 | 1.900 | 2.000 |
|
2 | Giải quyết việc làm trong nước |
| 174.359 | 33.944 | 35.472 | 33.391 | 35.342 | 36.210 | 191.000 | 37.400 | 37.800 | 38.200 | 38.600 | 39.000 |
|
| Chia ra theo các ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công nghiệp-Xây dựng | Người | 73.562 | 15.275 | 14.898 | 13.690 | 14.490 | 15.208 | 81.756 | 15.708 | 16.254 | 16.426 | 16.598 | 16.770 |
|
| Nông-Lâm-Ngư | Người | 41.098 | 9.165 | 8.159 | 7.680 | 8.129 | 7.966 | 39.326 | 8.228 | 7.938 | 7.640 | 7.720 | 7.800 |
|
| Dịch vụ | Người | 59.699 | 9.504 | 12.415 | 12.021 | 12.723 | 13.036 | 69.918 | 13.464 | 13.608 | 14.134 | 14.282 | 14.430 |
|
3 | Tỷ lệ thất nghiệp thành thị | % |
| 4,2 | 4,1 | 4,0 | 3,9 | 3,8 |
| 3,7 | 3,7 | 3,6 | 3,5 | 3,5 |
|
4 | Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn | % |
| 82 | 83 | 84 | 84 | 85 |
| 85 | 85 | 86 | 86 | 86 |
|
LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NỀN KINH TẾ ĐẾN NĂM 2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị tính | Đến năm 2015 | Dự báo giai đoạn 2016 - 2020 | ||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
|
Người | 769.000 | 782.000 | 796.000 | 810.000 | 825.000 | 841.000 | |
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
Người | 215.320 | 226.780 | 238.800 | 251.100 | 264.000 | 269.120 | |
|
% | 28,00 | 29,00 | 30,00 | 31,00 | 32,00 | 32,00 | |
2 |
Người | 192.250 | 203.320 | 214.920 | 218.700 | 222.750 | 235.480 | |
|
% | 25,00 | 26,00 | 27,00 | 27,00 | 27,00 | 28,00 | |
3 |
Người | 361.430 | 351.900 | 342.280 | 340.200 | 338.250 | 336.400 | |
|
% | 47,00 | 45,00 | 43,00 | 42,00 | 41,00 | 40,00 |
CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011-2015, DỰ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị tính | 2011-2015 | Dự báo giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||
Tổng số | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tổng số | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||
1 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 45 | 31 | 34 | 37 | 41 | 45 | 55 | 47 | 49 | 51 | 53 | 55 |
2 | Số lao động được đào tạo nghề trong năm |
| 121.902 | 17.850 | 23.009 | 26.103 | 26.139 | 28.801 | 162.158 | 30.230 | 31.455 | 32.529 | 33.354 | 34.590 |
| - Cao đẳng nghề | Người | 13.565 | 1.266 | 2.243 | 3.279 | 3.139 | 3.638 | 23.155 | 4.350 | 4.180 | 4.430 | 4.795 | 5.400 |
| - Trung cấp nghề | Người | 27.879 | 4.026 | 4.766 | 5.924 | 6.000 | 7.163 | 44.503 | 7.380 | 8.275 | 9.099 | 9.559 | 10.190 |
| - Sơ cấp nghề | Người | 80.458 | 12.558 | 16.000 | 16.900 | 17.000 | 18.000 | 94.500 | 18.500 | 19.000 | 19.000 | 19.000 | 19.000 |
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên dự án chương trình | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Dự kiến giai đoạn 2016-2020 | |
Trung ương | Địa phương | |||||||
1 |
|
|
|
|
| 0 | 400.000 | |
1.1 |
|
|
|
|
|
|
| |
1.2 |
|
|
|
|
| 0 | 400.000 | |
|
20.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
| 100.000 | |
|
20.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
| 100.000 | |
|
|
|
|
|
|
| 200.000 | |
2 |
|
|
|
|
| 2.349 | 4.100 | |
2.1 |
469 | 470 | 470 | 470 | 470 | 2.349 |
| |
2.2 |
820 | 820 | 820 | 820 | 820 |
| 4.100 | |
3 |
|
|
|
|
| 44.500 | 11.000 | |
3.1 |
|
|
|
|
| 40.500 | 4.500 | |
3.1.1 |
|
|
|
|
| 40.500 |
| |
3.1.2 |
|
|
|
|
|
| 4.500 | |
3.2 |
|
|
|
|
| 2.300 | 3.500 | |
3.2.1 |
460 | 460 | 460 | 460 | 460 | 2.300 |
| |
3.2.2 |
700 | 700 | 700 | 700 | 700 |
| 3.500 | |
3.3 |
|
|
|
|
| 1.700 | 1.500 | |
3.3.1 |
340 | 340 | 348 | 340 | 340 | 1.700 |
| |
3.3.2 |
300 | 300 | 300 | 300 | 300 |
| 1.500 | |
3.4 |
|
|
|
|
| 0 | 1.500 | |
3.4.1 |
|
|
|
|
|
|
| |
3.4.2 |
300 | 300 | 300 | 300 | 300 |
| 1.500 | |
4 |
|
|
|
|
| 611 | 3.750 | |
4.1 |
|
|
|
|
| 550 | 2.750 | |
4.1.1 |
|
|
|
|
| 500 | 1.750 | |
|
100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
| |
|
350 | 350 | 350 | 350 | 350 |
| 1.750 | |
4.1.2 |
|
|
|
|
| 50 | 1.000 | |
|
10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 50 |
| |
|
200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
| 1.000 | |
4.2 |
|
|
|
|
| 61 | 1.000 | |
4.2.1 |
12 | 12 | 12 | 12 | 13 | 61 |
| |
4.2.2 |
200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
| 1.000 | |
Tổng cộng |
|
|
|
|
| 47.460 | 418.850 |
- Ngân sách Trung ương: 47.460 triệu đồng
Từ khóa: Quyết định 54/2016/QĐ-UBND, Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND, Quyết định 54/2016/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định 54 2016 QĐ UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, 54/2016/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 54/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành | 2016-10-05 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-08 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |