Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm.
Thông tư này quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bao gồm: Áp thấp nhiệt đới, bão; mưa lớn diện rộng; lũ, ngập lụt; lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; không khí lạnh; nắng nóng; hạn hán; xâm nhập mặn; dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ; sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng trong áp thấp nhiệt đới, bão, gió mùa và triều cường.
Thông tư này áp dụng đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức, cá nhân có hoạt động dự báo, cảnh báo được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo.
là việc tăng số lượng bản tin dự báo so với quy định để điều chỉnh, hiệu chỉnh nội dung bản tin trên cơ sở những thông tin mới nhất nhằm đáp ứng kịp thời và đảm bảo độ tin cậy của dự báo. Bổ sung bản tin dự báo là một phần quan trọng không thể thiếu của các hoạt động dự báo, cảnh báo.
5. Sai số dự báo là khoảng chênh lệch giữa dự báo và thực đo của các hiện tượng, yếu tố khí tượng thủy văn tại thời điểm dự báo, bao gồm sai số về giá trị, thời gian, không gian và khả năng xuất hiện các hiện tượng.
7. Không khí lạnh là hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối không khí lạnh từ phía Bắc xâm nhập xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ bản trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và khí áp tăng.
9. Dông là sự phóng điện đột ngột được thể hiện dưới dạng lóe sáng (chớp), âm thanh đanh và rền vang (sấm). Các cơn dông kết hợp với các đám mây đối lưu (mây vũ tích) thường kèm theo giáng thủy dưới dạng mưa rào hoặc mưa đá, hoặc đôi khi có tuyết, hạt tuyết hoặc các viên băng.
11. Băng giálà hiện tượng khi hơi nước bốc lên, gặp không khí lạnh ở bề mặt ngưng tụ thành các hạt nước đá li ti.
b) Dữ liệu về quan trắc tăng cường khi áp thấp nhiệt đới, bão có khả năng ảnh hưởng đến đất liền;
d) Dữ liệu về áp thấp nhiệt đới, bão qua các sản phẩm mô hình dự báo số trị;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Xác định tốc độ gió mạnh nhất, gió giật vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão trên cơ sở phân tích số liệu vệ tinh, ra đa thời tiết, số liệu quan trắc và các thông tin khác;
d) Xác định diễn biến của áp thấp nhiệt đới, bão về hướng và tốc độ di chuyển, về gió mạnh nhất gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão trong khoảng 6 đến 12 giờ trước trên cơ sở phân tích số liệu vệ tinh, ra đa thời tiết, số liệu quan trắc và các thông tin khác.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão bao gồm:
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dựa trên cơ sở tổng hợp kết quả từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế;
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
a2) Các phương án dự báo, cảnh báo phạm vi gió mạnh cấp 6, cấp 10:
- Phương án dựa trên cơ sở phân tích thông tin viễn thám;
a3) Các phương án dự báo, cảnh báo cấp gió mạnh trên đất liền:
- Phương án dựa trên cơ sở tương quan giữa tốc độ gió quan trắc và khoảng cách đến tâm bão;
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
a4) Các phương án dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng trong áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt vùng ven biển được quy định tại điểm a2, điểm a3 khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
b) Các phương án dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
với thời hạn dự báo.
a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
Điều 10 và Điều 11 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
d) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lớn, nước dâng trong bão được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 14 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế. Các yếu tố đánh giá gồm: vị trí tâm, cấp gió mạnh nhất, thời gian bắt đầu ảnh hưởng trực tiếp, thời gian đổ bộ, phạm vi ảnh hưởng trực tiếp, gió mạnh và mưa trên đất liền.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được ban hành với tần suất và thời gian theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
b) Số liệu vệ tinh khí tượng các kênh ảnh hồng ngoại, ảnh thị phổ và các sản phẩm tính toán thứ cấp (phân tích mây đối lưu, phân loại mây, ước lượng mưa,...);
d) Số liệu quan trắc bề mặt (bao gồm cả quan trắc tự động), thám không vô tuyến trong khu vực dự báo, cảnh báo và lân cận;
e) Thu thập thông tin, dữ liệu dự báo mưa và mưa lớn của các Trung tâm dự báo khí tượng trong khu vực và quốc tế;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Xác định diễn biến mưa lớn những giờ đã qua và đánh giá hiện trạng mưa lớn về thời gian mưa, khu vực mưa, cường độ mưa, lượng mưa.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở các mô hình số trị;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
b) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
a1) Tiêu đề bản tin mưa lớn theo thời gian dự kiến, khu vực chịu ảnh hưởng mưa lớn;
a3) Dự báo, nhận định diễn biến mưa, lượng mưa, khu vực mưa, thời gian mưa, cường độ mưa của khu vực dự báo;
Điều 5 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
a6) Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
Các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng được cung cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
8. Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua việc so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp đánh giá quy định.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b) Bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng trong thời hạn 24 - 72 giờ: Mỗi ngày ban hành 02 bản tin vào 4 giờ 30 và 15 giờ 30;
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng cho phù hợp với điều kiện thực tế.
1. Trị số mực nước hoặc lưu lượng tại các vị trí trên các lưu vực sông được quy định trong Phụ lục II và Phụ lục III Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai ứng với thời gian dự kiến.
3. Biên độ lũ.
5. Diện ngập lụt, độ sâu ngập lụt, thời gian ngập lụt.
khoản 26, khoản 27 Điều 4 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai thì thực hiện các nội dung sau:
a) Thu thập bổ sung số liệu mưa, mực nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn, các trạm dùng riêng, số liệu xả của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi và số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có);
c) Xử lý, xác minh các trường hợp số liệu thiếu, số liệu về muộn, phân tích chỉnh sửa dữ liệu để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
a) Phân tích hình thế thời tiết gây mưa: Phân tích hình thế thời tiết gây mưa, tính toán xác định lượng mưa trung bình lưu vực, xác định cường độ mưa, vùng mưa, tâm mưa, thời gian bắt đầu mưa, thời gian kết thúc mưa và nhận định sơ bộ diện mưa, định lượng mưa, thời gian mưa tiếp theo;
c) Phân tích xác định nguyên nhân gây ngập: Ngập lụt do vỡ đê, do xả lũ, vỡ đập, hồ chứa phía thượng lưu; ngập úng vùng trũng thấp do mưa lớn; ngập lụt do triều cường; ngập lụt do lũ trong sông, ngập lụt do các nguyên nhân khác; xác định vùng đã xảy ra ngập lụt; nhận định sơ bộ khả năng ngập lụt, độ sâu ngập những vùng tiếp theo.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông hoặc cùng lưu vực;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
Điều 13, Điều 22 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
Điều 14, Điều 23 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
Điều 10 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
8. Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua việc so sánh các yếu tố dự báo, cảnh báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp đánh giá quy định.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt được ban hành với tần suất và thời gian theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
Khu vực xuất hiện, khoảng thời gian xuất hiện và mức độ có khả năng xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, cần thực hiện các nội dung sau:
a) Dữ liệu về địa hình, độ dốc địa hình, các trận lũ quét, sạt lở đất, vùng có nguy cơ xuất hiện lũ quét, sạt lở đất tại khu vực cảnh báo có thể dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ;
c) Dữ liệu ước lượng mưa bằng thông tin viễn thám thuộc khu vực cảnh báo và lân cận;
đ) Dữ liệu mô phỏng, dự báo mưa của các mô hình dự báo số trị;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích diễn biến lũ thượng nguồn khu vực cảnh báo;
d) Xác định hiện trạng vận hành của các hồ chứa trong khu vực hoặc thượng nguồn khu vực cảnh báo.
a) Các phương án thường được sử dụng trong cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê;
a4) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số (thủy văn, thủy lực,...);
b) Các phương án cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
b) Tổng hợp các kết quả cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và các dự báo viên thực hiện cảnh báo.
5. Xây dựng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
a1) Tiêu đề bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo khu vực;
a3) Nhận định, cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy của khu vực dự báo;
Điều 11 và Điều 12 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
8. Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp đánh giá quy định.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khả năng xuất hiện, thời gian xuất hiện của các hiện tượng lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, các cơ quan hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với thời gian, tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc, cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của không khí lạnh, cần thực hiện các nội dung sau:
a) Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;
c) Dữ liệu về dự báo không khí lạnh thông qua các sản phẩm số trị;
đ) Dữ liệu trường gió, trường áp dự báo từ các mô hình số trị;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích không khí lạnh trên các sản phẩm số trị: Xem xét sự di chuyển của trung tâm áp cao đóng kín hay lưỡi áp cao với các đường đẳng áp dày xít sau bao nhiêu lâu hoặc khi nào ảnh hưởng đến biên giới phía Bắc nước ta, từ đó đưa ra các hạn dự báo cho phù hợp;
ủy phân bố dọc theo vĩ tuyến và có khuynh hướng di chuyển về phía nam.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo không khí lạnh và các hiện tượng nguy hiểm kèm theo bao gồm:
a2) Phân tích và dự báo, cảnh báo không khí lạnh, rét đậm, rét hại, băng giá, sương muối trên cơ sở các sản phẩm số trị;
a4) Các phương án dự báo, cảnh báo hiện tượng sóng lớn kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
c) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
- Tin gió mùa Đông Bắc: Được ban hành khi dự báo có gió mùa Đông Bắc cường độ trung bình trở lên.
- Tin không khí lạnh tăng cường: Được ban hành trong trường hợp không khí lạnh tăng cường có cường độ trung bình trở lên.
- Tin cảnh báo khả năng xảy ra rét đậm, rét hại, mưa tuyết: Được ban hành khi trên bản đồ Âu Á có xuất hiện vùng khí áp trung tâm lớn hơn 1065mb có khả năng ảnh hưởng xuống nước ta, kết hợp với hoạt động của rãnh thấp trong đới gió Tây trên cao hoặc dòng xiết trong đới gió Tây trên cao.
a2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh:
- Diễn biến không khí lạnh trong thời gian đã qua đến hiện tại về cường độ, hướng và tốc độ di chuyển, biến đổi thời tiết (tốc độ gió, nhiệt độ, mưa);
- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn, rét hại, sương muối và gió mạnh trên biển được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 8 và Điều 15 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo không khí lạnh
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo không khí lạnh;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp đánh giá quy định.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Bản tin dự báo, cảnh báo không khí lạnh được ban hành tối thiểu mỗi ngày 04 bản tin vào 4 giờ 30, 10 giờ 00, 15 giờ 30 và 21 giờ 30.
3. Khu vực ảnh hưởng, thời gian xuất hiện, thời gian kết thúc.
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc, cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của nắng nóng, cần thực hiện các nội dung sau:
a) Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;
c) Dữ liệu vệ tinh;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a1) Áp thấp nóng phía Tây bị đẩy xuống phía nam bởi tác động của không khí lạnh;
a3) Áp cao cận nhiệt đới;
b) Xác định cường độ nắng nóng qua yếu tố nhiệt độ cao nhất và độ ẩm tương đối thấp nhất trong ngày.
d) Xác định diễn biến nắng nóng qua cường độ và phạm vi trong khoảng 24 đến 48 giờ trước.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo nắng nóng bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phân tích ảnh mây vệ tinh;
a4) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo nắng nóng được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo nắng nóng
b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
a1) Tiêu đề bản tin;
a3) Dự báo khu vực ảnh hưởng, cường độ của nắng nóng, dự kiến thời gian kết thúc của nắng nóng;
Điều 6 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo nắng nóng
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo nắng nóng;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng được ban hành tối thiểu mỗi ngày 04 bản tin vào 4 giờ 30, 10 giờ 00, 15 giờ 30 và 21 giờ 30.
b) Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố thủy văn: mực nước, lưu lượng của khu vực dự báo và lân cận;
d) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận;
e) Thống kê các đặc trưng khí tượng gồm tổng lượng mưa lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
h) Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
a2) Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt tổng lượng mưa khu vực dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, hoặc một năm tương tự trong quá khứ.
b1) Thống kê diễn biến mực nước, lưu lượng trên các sông, thuộc lưu vực, khu vực dự báo;
b3) Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt, suy giảm tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước, hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hạn hán bao gồm:
a2) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thời tiết thời hạn mùa được quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng lượng mưa trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng;
a4) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo thủy văn thời hạn mùa được quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để ước tính tổng lượng nước trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng;
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán gần nhất.
c) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
a2) Diễn biến tổng lượng mưa, tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo (dạng bảng biểu, đồ thị hoặc bản đồ) trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng qua hoặc trong thời khoảng được yêu cầu;
a4) Nhận định diễn biến mưa, dòng chảy trên lưu vực, khu vực theo thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, hoặc trong thời khoảng tiếp theo;
a6) So sánh tỷ lệ phần trăm (%) tổng lượng mưa, tổng lượng nước dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
Điều 7 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTgngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
phù hợp với yêu cầu thực tế.
Trong trường hợp phát hiện hạn hán có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 24 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
a) Nội dung đánh giá:
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định;
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin.
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu của xâm nhập mặn, cần thực hiện các nội dung sau:
a) Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố mưa, nhiệt độ lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;
c) Diễn biến của thủy triều trong lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua. Thu thập số liệu quan trắc của các trạm hải văn có ảnh hưởng đến khu vực dự báo, cảnh báo;
đ) Thu thập số liệu đo mặn tại các trạm đo mặn trên lưu vực, khu vực dự báo và lân cận;
g) Thông tin, kế hoạch dự kiến nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực, khu vực dự báo, cũng như nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp, thủy sản và các hoạt động kinh tế - xã hội khác;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a1) Sự thay đổi của lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian;
b) Phân tích diễn biến thủy văn:
b2) Phân tích tác động của các yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, công trình thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo;
b4) Phân tích ảnh hưởng chế độ thủy triều tới phạm vi ảnh hưởng xâm nhập mặn;
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a1) Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp truyền thống: Bản đồ tương quan, thống kê...;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
b) Đánh giá mức độ tin cậy của mô hình dự báo.
d) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a1) Tiêu đề bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn kèm theo thời gian dự kiến, tên lưu vực sông hay khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn;
a3) Phạm vi, thời gian chịu ảnh hưởng độ mặn 4‰ trở lên; khoảng cách chịu ảnh hưởng tính từ cửa sông chính, các xã, huyện trong phạm vi chịu ảnh hưởng;
a5) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
a) Nội dung đánh giá
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định;
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin.
b) Số liệu ra đa thời tiết và các sản phẩm tổ hợp ảnh ra đa, ước lượng mưa trong phạm vi khu vực cảnh báo và lân cận;
d) Số liệu quan trắc bề mặt (bao gồm cả quan trắc tự động), thám không vô tuyến trong khu vực cảnh báo và lân cận;
e) Các bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ (nếu có);
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích chuỗi số liệu ra đa thời tiết (độ phản hồi vô tuyến, hướng, tốc độ di chuyển, gió, ước lượng mưa) trong 06 giờ trước cho đến hiện tại với ưu tiên sử dụng số liệu của các ra đa gần khu vực cảnh báo để xác định lại các vùng mây đối lưu có khả năng gây dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ cho khu vực cảnh báo;
d) Quan trắc trực tiếp bằng mắt về các loại mây trên bầu trời và nhận định về sự phát triển của các đám mây đối lưu (trong trường hợp cho phép).
a) Trường hợp dông, sét hình thành ngay tại khu vực cảnh báo
b) Trường hợp dông, sét ở khu vực bên ngoài di chuyển vào khu vực cảnh báo
b1) Khoanh vùng các đám mây đối lưu trên;
với ảnh vệ tinh), độ phản hồi vô tuyến (đối với ảnh ra đa), cường độ sét, mật độ sét đánh (đối với số liệu định vị sét);
c) Xác định các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
c2) Trên cơ sở số liệu ước lượng lượng mưa từ thông tin ra đa, vệ tinh và số liệu mưa tự động để xác định khả năng xuất hiện mưa lớn cục bộ (phạm vi, cường độ mưa).
a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
a2) Nội dung bản tin cảnh báo bao gồm: Thông tin hiện trạng, phân tích diễn biến hiện tượng, thời gian bắt đầu hiện tượng, khu vực và mức độ ảnh hưởng;
Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
6. Bổ sung bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
7. Đánh giá bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các hiện tượng dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ với quan trắc thực tế, các thông tin từ địa phương và từ phương tiện thông tin đại chúng.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
thời gian ban hành bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ.
b) Thu thập dữ liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị;
d) Thu thập số liệu quan trắc sương mù, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, gió, khí áp, sóng, mực nước tại các trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo;
e) Thu thập số liệu quan trắc sóng tại các tàu biển đang hoạt động trong khu vực dự báo (nếu có);
h) Thu thập số liệu dự báo nước dâng được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước;
k) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
a) Phân tích xác định khu vực sóng lớn;
c) Phân tích đánh giá hiện trạng và xu thế của các hình thế thời tiết trên biển: Cường độ, hướng di chuyển của bão, áp thấp nhiệt đới, vùng thấp và cường độ của gió mùa, hình thế trường khí áp có thể gây nước dâng dị thường;
điểm hiện tại hoặc có thể hình thành sau 12, 24, 36, 48 hoặc 72 giờ;
e) Thường xuyên xem xét các sản phẩm được chiết xuất từ các kênh phổ ảnh mây vệ tinh về cấu trúc tổ chức mây, phạm vi vùng mây, loại mây và sự phát triển của nó theo thời gian... kết hợp với các phần mềm phân tích ảnh mây vệ tinh và các hệ thống bản đồ synốp từ đó xác định dạng mây thuộc hệ thống thời tiết nào và có khả năng gây ra sương mù trên biển hay không.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng bao gồm:
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dựa trên cơ sở phân tích và kết quả dự báo từ các mô hình số trị.
- Dự báo độ cao sóng:
+ Dự báo sóng trong gió mùa: Theo công thức giải tích.
+ Dự báo độ cao và hướng sóng bằng mô hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình bão giải tích (tính theo quỹ đạo và các tham số dự báo áp thấp nhiệt đới, bão).
a3) Các phương án dự báo, cảnh báo nước dâng
- Dự báo độ cao nước dâng với trường khí tượng đầu vào từ mô hình số trị dự báo thời tiết;
a4) Phương án dự báo, cảnh báo triều cường
b) Các phương án dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng
b) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng
a1) Bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển
- Khu vực xuất hiện, khả năng kéo dài và tầm nhìn xa giảm xuống mức nào;
Điều 9 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
a2) Bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn trên biển
- Nội dung bản tin bao gồm độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành và cảnh báo khu vực sóng lớn;
a3) Bản tin dự báo, cảnh báo nước dâng
- Thông tin về độ cao và thời điểm xuất hiện nước dâng lớn nhất, mực nước tổng cộng lớn nhất, bản đồ phân bố nước dâng lớn nhất theo không gian quanh khu vực bão đổ bộ và nhận định về nguy cơ ngập lụt ven bờ do nước dâng trong bão kết hợp với thủy triều;
- Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
- Tiêu đề bản tin;
- Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo (nếu nhận thấy có khả năng xuất hiện).
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường
Các bản tin dự báo, cảnh sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường được cung cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
phù hợp với yêu cầu thực tế.
Trong trường hợp phát hiện sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường có diễn biến bất thường, cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 33 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
a) Nội dung đánh giá
a2) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường theo quy định;
b) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
a) Bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển và triều cường ban hành tối thiểu mỗi ngày 01 bản tin vào 15 giờ 30.
c) Bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng trong áp thấp nhiệt đới, bão được ban hành với tần suất và thời gian tương tự như tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được quy định tại Điều 12 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
2. Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Website Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ KHCN, KTTVBĐKH. M(200).
Điều 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở vùng trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
c) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
Điều 10. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt
Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt có 5 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Mực nước lũ cao từ báo động 2 lên đến báo động 3 ở hạ lưu nhiều sông vừa. thượng lưu sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. các nhánh lớn sông Hồng - Thái Bình. đồng bằng sông Cửu Long.
b) Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo động 3 khoảng 01 m, ở nhiều sông nhỏ. thượng lưu nhiều sông vừa.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Mực nước lũ cao từ báo động 2 lên đến báo động 3 ở hạ lưu sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. hạ lưu sông Hông - Thái Bình.
b) Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo động 3 khoảng 01m, ở hạ lưu nhiều sông vừa. thượng lưu sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. các nhánh lớn sông Hồng - Thái Bình.
c) Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 01 m đến mức lũ lịch sử ở nhiều sông nhỏ. thượng lưu nhiều sông vừa.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo động 3 khoảng 01 m, ở hạ lưu sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. hạ lưu sông Hồng - Thái Bình.
b) Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo động 3 khoảng 0,5 m ở đồng bằng sông Cửu Long.
c) Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 01 m đến mức lũ lịch sử ở hạ lưu nhiều sông vừa. sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. các nhánh lớn sông Hồng - Thái Bình.
d) Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử ở nhiều sông nhỏ. thượng lưu nhiều sông vừa.
4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp sau:
a) Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 01 m đến mức lũ lịch sử ở hạ lưu sông Hồng - Thái Bình.
b) Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 0,5 m đến trên mức lũ lịch sử ở đồng bằng sông Cửu Long.
c) Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử ở hạ lưu nhiều sông vừa. sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba. các nhánh lớn sông Hồng - Thái Bình.
5. Rủi ro thiên tai cấp độ 5 khi xảy ra lũ với mực nước cao trên mức lũ lịch sử ở hạ lưu sông Hồng - Thái Bình.
6. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt khi có tác động tổ hợp với các thiên tai khác
a) Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt được xem xét xác định tăng lên một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5, khi có tổ hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão có cấp độ rủi ro thiên tai thấp hơn cấp độ rủi ro của lũ, ngập lụt.
b) Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt được xem xét xác định tăng lên hai cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5, khi có tổ hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão và sự cố vỡ đập hồ chứa nước ở thượng nguồn.
c) Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt khi có tổ hợp tác động của áp thấp nhiệt đới, bão có cấp độ rủi ro thiên tai bằng hoặc lớn hơn cấp độ rủi ro của lũ, ngập lụt, được xem xét xác định theo cấp độ rủi ro thiên tai của bão, áp thấp nhiệt đới.
7. Ở những nơi có công trình phòng, chống lũ, mức lũ lịch sử quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này được thay bằng mức lũ thiết kế.
Điều 11. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét
Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lũ quét xảy ra do mưa với lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ, trên phạm vi nhiều tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên.
b) Lũ quét xảy ra do mưa với lượng mưa từ trên 200 mm đến 500 mm trong 24 giờ, trên phạm vi một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lũ quét do mưa với lượng mưa từ trên 200 mm đến 500 mm trong 24 giờ, trên phạm vi nhiều tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên.
b) Lũ quét do mưa với lượng mưa trên 500 mm trong 24 giờ, trên phạm vi một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi lũ quét do mưa lớn trên 500 mm trong 24 giờ, trên phạm vi nhiều tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên.
4. Rủi ro thiên tai do lũ quét được xem xét xác định ở mức độ rủi ro cao hơn một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 4, trong trường hợp tổ hợp tác động của nhiều thiên tai nguy hiểm khác như mưa rất to kéo dài, sạt lở đất trên diện rộng ở khu vực xảy ra lũ quét.
Điều 12. Cấp độ rủi ro thiên tai do sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
Cấp độ rủi ro thiên tai do sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có 2 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Mưa lớn với lượng mưa từ 200 mm đến 300 mm trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày, trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ, với các nền đất yếu, đất bở rời. hoặc đất sườn tàn tích.
b) Mưa rất lớn với lượng mưa trên 300 mm trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày, trên sườn dốc có độ dốc nhỏ hơn 25 độ, với các nên đất yêu, đất bở rời.
c) Mưa rất lớn với lượng mưa trên 300 mm trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày, trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ, với các nền đá phiến và sét bột kết gắn kết yếu.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi có khả năng xảy ra mưa với lượng mưa trên 300 mm trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày, trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ, với các nền đất yếu, đất bở rời. hoặc đất sườn tàn tích.
Điều 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở vùng trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
c) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
...
Điều 8. Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối
Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 8°C đến 13°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở vùng đồng bằng. hoặc kéo dài trên 10 ngày ở miền núi.
b) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 4°C đến 8°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày ở vùng đồng bằng. hoặc kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối.
c) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ 0°C đến 4°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 8°C đến 13°C, kéo dài trên 10 ngày ở vùng đồng bằng.
b) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 4°C đến 8°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở đồng bằng. hoặc kéo dài trên 10 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối.
c) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ 0°C đến 4°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày ở vùng đồng bằng. hoặc kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
d) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 0°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 4°C đến 8°C, kéo dài trên 10 ngày ở vùng đồng bằng.
b) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ 0°C đến 4°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở vùng đồng bằng. hoặc kéo dài trên 10 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
c) Đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 0°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày ở miền núi, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
...
Điều 15. Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển
Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi có gió mạnh từ cấp 6 đến cấp 9, xảy ra trên vùng biển ngoài khơi (bao gồm cả các đảo, quần đảo).
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Gió mạnh từ cấp 6 đến cấp 9, xảy ra trên vùng biển ven bờ.
b) Gió mạnh từ cấp 9 trở lên, xảy ra trên vùng biển ngoài khơi (bao gồm cả các đảo, quần đảo).
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi có gió mạnh từ cấp 9 trở lên, xảy ra trên vùng biển ven bờ.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển được xem xét xác định tăng thêm một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 4, khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Gió mạnh trên biển xảy ra đồng thời với hoạt động của áp thấp nhiệt đới, bão trên Biển Đông hoặc vùng biển ven bờ.
b) Gió mạnh trên biển xảy ra vào đầu mùa hoặc cuối mùa bão và duy trì trong nhiều ngày liên tục.
Điều 6. Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng
Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
b) Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày vượt qua 40°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C, kéo dài trên 10 ngày.
b) Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày vượt qua 40°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi xảy ra đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày vượt qua 40°C, kéo dài trên 10 ngày.
Điều 13. Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn
Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn có 2 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi xảy ra trường hợp nhiều cửa sông vùng ven biển bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập vào sâu từ 25 km đến 50 km tính từ cửa sông, trong thời kỳ dài và nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt không quá 40% so với trung bình nhiều năm.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi xảy ra trường hợp nhiều cửa sông vùng ven biển bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập vào sâu tới hơn 50 km tính từ cửa sông, trong thời kỳ dài và nắng nóng, khô hạn thiếu nước kéo dài nhiều tháng, nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt trên 40% so với trung bình nhiều năm.
Điều 7. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán
Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán có 4 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm.
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
c) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm.
b) Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi xảy ra tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm.
Điều 4. Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá
Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá có 2 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc, sét, mưa đá mức độ trung bình, trên phạm vi nhỏ.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá mức độ mạnh, trên phạm vi rộng.
Điều 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở vùng trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
c) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
Điều 9. Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù
Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Sương mù dầy, tầm nhìn xa trên 50 m, gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông trên biển.
b) Sương mù dầy đặc, tầm nhìn xa giảm xuống dưới 50 m, gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông trên đất liền.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Sương mù dầy, tầm nhìn xa trên 50 m, gây nguy hiểm cho các phương tiện hàng không khu vực sân bay.
b) Sương mù dày đặc, tầm nhìn xa giảm xuống dưới 50 m, gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông trên biển.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi sương mù dày đặc, tầm nhìn xa giảm xuống dưới 50 m, gây nguy hiểm cho các phương tiện hàng không khu vực sân bay.
Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông
Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 24 đến 48 giờ tới.
2. Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
Tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam trên 500 km.
b) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
3. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ
Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km.
b) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến 500 km nhưng có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
4. Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền
Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào đất liền.
b) Bão đã đổ bộ vào đất liền và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới.
5. Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới
Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi áp thấp nhiệt đới đã tan. không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Điều 9. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão
1. Tin bão gần Biển Đông
Tin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
2. Tin bão trên Biển Đông
Tin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam trên 1.000 km.
b) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
3. Tin bão gần bờ
Tin bão gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
b) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến dưới 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
4. Tin bão khẩn cấp
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km.
b) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
5. Tin bão trên đất liền
Tin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên.
b) Tâm bão đã đổ bộ vào nước khác, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 48 giờ tới.
6. Tin cuối cùng về cơn bão
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Bão đã tan.
b) Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam.
c) Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
1. Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới: Được ghi theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
2. Thông tin tóm tắt về thực trạng áp thấp nhiệt đới tại thời điểm gần nhất
a) Diễn biến trong 24 giờ qua.
b) Thời gian: Báo theo giờ tròn, giờ Hà Nội.
c) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ. trường hợp không xác định được vị trí tâm áp thấp nhiệt đới tại một điểm tọa độ thì xác định vị trí tâm áp thấp nhiệt đới trong ô vuông, mỗi cạnh bằng một (01) độ kinh, vĩ.
d) Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm áp thấp nhiệt đới đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông. một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận.
đ) Cường độ áp thấp nhiệt đới: Báo bằng cấp gió bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong áp thấp nhiệt đới.
c) Hướng di chuyển của áp thấp nhiệt đới: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
g) Tốc độ di chuyển: Báo bằng km/giờ.
h) Khi áp thấp nhiệt đới đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng.
3. Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ tới
a) Dự báo hướng và tốc độ di chuyển của ấp thấp nhiệt đới.
b) Vị trí dự báo của áp thấp nhiệt đới.
c) Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm áp thấp nhiệt đới đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông. một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận.
d) Diễn biến về cường độ của áp thấp nhiệt đới.
đ) Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và sai số hoặc vòng tròn xác suất 70% tâm của áp thấp nhiệt đới có thể đi vào.
4. Dự báo về ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới
a) Đối với Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông: Dự báo thời gian tâm áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến các vùng biển, đảo hoặc quần đảo. khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn.
b) Đối với Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông: Dự báo ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo. khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn.
c) Đối với Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ: Dự báo khu vực ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới. dự kiến thời điểm và khu vực đổ bộ của áp thấp nhiệt đới. phạm vi ảnh hưởng của gió mạnh cấp 6, cấp 7. mưa lớn. độ cao sóng biển. khả năng nước biển dâng và các loại thiên tai khác trong 12 giờ, 24 giờ tới.
d) Đối với Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền và Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới: Dự báo khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới. khả năng mưa lớn và các loại thiên tai khác.
5. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
Điều 11. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
1. Tiêu đề tin bão: Được ghi theo quy định tại Điều 9 Quyết định này kèm theo số hiệu cơn bão được xác định theo thứ tự các cơn bão hoạt động trên Biển Đông trong năm. Không đặt số hiệu cho những cơn bão gần Biển Đông.
2. Thông tin tóm tắt về thực trạng bão tại thời điểm gần nhất
a) Diễn biến trong 24 giờ qua.
b) Thời gian: Báo theo giờ tròn, giờ Hà Nội.
c) Vị trí tâm bão: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ.
d) Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm bão đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông. một địa đanh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận.
đ) Cường độ bão: Báo bằng cấp gió bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong bão.
e) Hướng di chuyển của bão: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
g) Tốc độ di chuyển: Báo bằng km/giờ.
h) Khi bão đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng.
3. Dự báo diễn biến của bão
a) Dự báo diễn biến của bão trong 24 giờ và đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển và cường độ của bão trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới.
c) Bản đồ dự báo quỹ đạo của bão, bán kính gió mạnh và sai số hoặc vòng tròn xác suất 70% tâm bão có thể đi vào.
4. Dự báo về ảnh hưởng của bão
a) Đối với Tin bão gần Biển Đông: Dự báo thời gian tâm bão đi vào Biển Đông và ảnh hưởng của hoàn lưu bão đến các vùng biển, đảo hoặc quần đảo. khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn.
b) Đối với Tin bão trên Biển Đông: Dự báo ảnh hưởng của hoàn lưu bão đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo. khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn. cụ thể thông tin về phạm vi ảnh hưởng của gió bão mạnh, sóng lớn, tình trạng biển trong 24 giờ và đến 48 giờ tới. cảnh báo đến 72 giờ tới.
c) Đối với Tin bão gần bờ: Dự báo ảnh hưởng của hoàn lưu bão đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo. dự kiến khoảng thời gian và khu vực đổ bộ của bão. phạm vi ảnh hưởng của gió bão mạnh, mưa lớn, độ cao sóng biển, khả năng nước biển dâng và các loại thiên tai khác trong 24 giờ và đến 48 giờ tới. cảnh báo đến 72 giờ tới.
d) Đối với Tin bão khẩn cấp: Dự báo ảnh hưởng của hoàn lưu bão đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo. dự báo thời điểm và khu vực đổ bộ của bão. phạm vi ảnh hưởng của gió bão mạnh, mưa lớn, độ cao sóng biển, khả năng nước biển dâng và các loại thiên tai khác trong 12 giờ, 24 giờ và đến 48 giờ tới.
đ) Đối với Tin bão trên đất liền và Tin cuối cùng về cơn bão: Dự báo khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. dự báo, cảnh báo mưa lớn và các loại thiên tai khác do ảnh hưởng của hoàn lưu bão.
5. Cấp độ rủi ro thiên tai do bão theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông: Mỗi ngày ban hành 3 bản tin vào 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00.
2. Tin bão gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
a) Mỗi ngày ban hành 4 bản tin chính vào 2 giờ 30, 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00.
b) Trường hợp áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông diễn biến phức tạp, ngoài 4 bản tin chính, cần ban hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
3. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão trên Biển Đông, Tin bão gần bờ, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên đất liền
a) Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ 30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00, 14 giờ 30, 17 giờ 00, 21 giờ 00 và 23 giờ 00.
b) Trong thời gian có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão khẩn cấp và những trường hợp áp thấp nhiệt đới, bão diễn biến phức tạp, ngoài 8 bản tin chính, cần ban hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 4. Giải thích các khái niệm và từ ngữ sử dụng trong Quyết định
...
26. Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống. Lũ được phân thành các loại sau đây:
a) Lũ nhỏ là lũ có đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
b) Lũ vừa là lũ có đỉnh lũ tương đương mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
c) Lũ lớn là lũ có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
d) Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc.
đ) Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được.
27. Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ quy định tại Khoản 32 Điều này hoặc lũ được hình thành do hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê.
Điều 13. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ
1. Tin cảnh báo lũ
Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ, mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động II hoặc xuất hiện lũ bất thường.
2. Tin lũ
Tin lũ được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động II.
3. Tin lũ khẩn cấp
Tin lũ khẩn cấp được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động III.
...
Điều 22. Dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
1. Ban hành bản tin dự báo đối với các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác có thể xác định được cường độ, mức độ nguy hiểm, phạm vi, thời điểm có thể xảy ra và cấp độ rủi ro thiên tai, bao gồm: Mưa lớn, gió mạnh trên biển, ngập lụt, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối, sương mù.
2. Ban hành bản tin cảnh báo đối với các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác có thể xác định được cường độ, mức độ nguy hiểm, cấp độ rủi ro thiên tai, nhưng không thể xác định chính xác phạm vi và thời điểm có thể xảy ra, bao gồm lũ quét, dông, lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
3. Tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác có thể được biên soạn thành bản tin độc lập hoặc lồng ghép trong các bản tin dự báo thời tiết, tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
Điều 14. Nội dung tin dự báo, cảnh báo lũ
1. Tin cảnh báo lũ
a) Tiêu đề Tin cảnh báo lũ kèm theo tên sông và tên địa điểm báo tin lũ, quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Quyết định này.
b) Đặc điểm mưa trên lưu vực.
c) Khu vực có thể xảy ra lũ.
d) Cấp báo động lũ có thể xảy ra.
đ) Thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
2. Tin lũ và Tin lũ khẩn cấp
a) Tiêu đề Tin lũ và Tin lũ khẩn cấp kèm theo tên sông và tên địa điểm báo tin lũ, quy định tại Phụ lục II và III Quyết định này.
b) Thực trạng diễn biến của lũ trong 24 giờ qua và số liệu thực đo về mực nước tại thời điểm gần nhất.
c) Khả năng, diễn biến của lũ trong thời gian dự kiến.
d) Mực nước lũ dự báo, mực nước dự báo so với mực nước các cấp báo động hoặc với mực nước đỉnh lũ trong các trận lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử.
đ) Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
e) Thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
...
Điều 23. Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng loại thiên tai quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Quyết định này, cơ quan dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với nội dung, hình thức, thời gian và tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông: Mỗi ngày ban hành 3 bản tin vào 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00.
2. Tin bão gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
a) Mỗi ngày ban hành 4 bản tin chính vào 2 giờ 30, 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00.
b) Trường hợp áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông diễn biến phức tạp, ngoài 4 bản tin chính, cần ban hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
3. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão trên Biển Đông, Tin bão gần bờ, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên đất liền
a) Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính vào 2 giờ 30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00, 14 giờ 30, 17 giờ 00, 21 giờ 00 và 23 giờ 00.
b) Trong thời gian có tin áp thấp nhiệt đới gần bờ, tin bão khẩn cấp và những trường hợp áp thấp nhiệt đới, bão diễn biến phức tạp, ngoài 8 bản tin chính, cần ban hành một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
Điều 3. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão
Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão có 3 cấp, thấp nhất là cấp 3 và cao nhất là cấp 5:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa), vùng biển ven bờ (bao gồm vịnh Bắc Bộ, Nam vịnh Bắc Bộ, vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận, vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau, vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang), trên đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
b) Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa), vùng biển ven bờ, trên đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ.
c) Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp sau:
a) Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ.
b) Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ.
c) Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa).
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 5 gồm các trường hợp sau:
a) Bão rất mạnh từ cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ.
b) Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, đất liền khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão được xem xét xác định tăng thêm một cấp, đến cấp cao nhất là cấp 5, khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Áp thấp nhiệt đới, bão hoạt động trên Biển Đông (bao gồm cả khu vực quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa), vùng biển ven bờ kết hợp với hoạt động của gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam mạnh.
b) Áp thấp nhiệt đới, bão hoạt động trên đất liền nơi đang xảy ra mưa lớn, lũ, ngập lụt lớn hoặc trùng hợp với thời kỳ triều cường, nước biển dâng cao ở vùng ven bờ.
...
Điều 5. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn có 3 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở vùng trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
c) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500 mm, kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi.
b) Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi.
...
Điều 14. Cấp độ rủi ro thiên tai do nước dâng
Cấp độ rủi ro thiên tai do nước dâng có 5 cấp:
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Độ cao nước dâng từ 1 m đến 2 m ở dải ven biển Nam Bộ.
b) Độ cao nước dâng từ trên 2 m đến 4 m ở dải ven biển Bắc Bộ.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Độ cao nước dâng từ trên 2 m đến 4 m ở dải ven biển Trung Bộ, Nam Bộ.
b) Độ cao nước dâng từ trên 4 m đến 6 m ở dải ven biển Bắc Bộ.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi độ cao nước dâng từ trên 4 m đến 6 m ở dải ven biển Trung Bộ, Nam Bộ.
4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi độ cao nước dâng từ trên 6 m đến 8 m ở dải ven biển Bắc Bộ, Trung Bộ.
5. Rủi ro thiên tai cấp độ 5 khi độ cao nước dâng tới trên 8 m ở dải ven biển Trung Bộ.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 15. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lũ
1. Tin cảnh báo lũ được ban hành khi mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động II hoặc xuất hiện lũ bất thường.
2. Tin lũ
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình, mỗi ngày ban hành 02 bản tin vào 9 giờ 30, 17 giờ 30. trường hợp lũ diễn biến phức tạp, cần ban hành bổ sung thêm 01 bản tin vào 21 giờ 30.
b) Lũ trên sông Tiền, sông Hậu, 3 ngày ban hành 01 bản tin vào 9 giờ 30.
c) Lũ trên các sông khác, mỗi ngày ban hành 03 bản tin vào 9 giờ 30, 17 giờ 30 và 21 giờ 30.
3. Tin lũ khẩn cấp
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình, mỗi ngày ban hành 03 bản tin chính vào 9 giờ 30, 17 giờ 30 và 21 giờ 30. trường hợp lũ diễn biến phức tạp, ngoài 03 bản tin chính, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
b) Lũ trên sông Tiền, sông Hậu, 2 ngày ban hành 01 bản tin vào 9 giờ 30. trường hợp lũ diễn biến phức tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
c) Lũ trên các sông khác, mỗi ngày ban hành 04 bản tin chính vào 5 giờ 30, 9 giờ 30, 17 giờ 30 và 21 giờ 30. trường hợp lũ diễn biến phức tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
Điều 16. Dự báo, cảnh báo lũ trên các hệ thống sông ở địa phương
1. Dự báo, cảnh báo lũ trên các hệ thống sông ở địa phương (quy định tại Phụ lục III) thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định này.
2. Cơ quan ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ yêu cầu của hoạt động phòng, chống lũ và đặc điểm của từng con sông hoặc hệ thống sông ở địa phương quyết định về thời gian và tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 24. Cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước. các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
Điều 25. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Cơ quan cung cấp tin về thiên tai quy định tại Khoản 1 Điều 24 có trách nhiệm cung cấp bản tin cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này, trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp ngay sau khi hoàn thành bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao gồm hệ thống điện thoại, fax. hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương. mạng internet. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai. hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. hệ thống thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng. hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo thiên tai khác. hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
File gốc của Thông tư 41/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 41/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành