BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thông tư này quy định về nội dung kỹ thuật của công tác đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2, Điều 22 Luật Khoáng sản. Nội dung lập bản đồ địa chất khoáng sản chi tiết và thiết kế, bố trí các dạng công việc đánh giá khoáng sản được quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về địa chất khoáng sản; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền và hải đảo.
Các thuật ngữ sử dụng trong thông tư này được hiểu như sau:
2. Đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch; đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ có biểu hiện khoáng sản.
4. Biểu hiện khoáng sản là tập hợp tự nhiên các khoáng chất có ích trong lòng đất, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất lượng, nhưng chưa rõ về quy mô và khả năng khai thác, sử dụng, hoặc có tài nguyên nhỏ chưa có yêu cầu khai thác trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại.
6. Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.
Điều 4. Nguyên tắc, trình tự đánh giá khoáng sản
2. Thiết kế và thực hiện các phương pháp phải tuân thủ các quy định kỹ thuật hiện hành và tính tuần tự.
4. Đánh giá khoáng sản thực hiện theo trình tự sau: (1) Xây dựng đề án (Lập đề án); (2) Triển khai thi công đề án (Thi công đề án); (3) Lập báo cáo tổng kết.
Công tác xây dựng đề án đánh giá khoáng sản gồm các công việc chính sau:
2. Khảo sát sơ bộ diện tích lập đề án; lấy mẫu, phân tích mẫu nhằm bổ sung các tài liệu địa chất, khoáng sản cần thiết; thiết kế hợp lý các phương pháp và trình tự thực hiện; xác định các điều kiện thi công đề án.
4. Xây dựng mục tiêu đạt được, gồm: địa chất, khoáng sản và điều tra hiện trạng (nếu có).
6. Thiết kế hệ phương pháp kỹ thuật, các yêu cầu cụ thể của từng phương pháp và xác định khối lượng từng hạng mục công việc của đề án.
8. Xác định cơ sở xây dựng dự toán và lập dự toán đề án.
Điều 6. Triển khai thi công đề án đánh giá khoáng sản
1. Giai đoạn đánh giá sơ bộ
- Thu thập, phân tích, xử lý, tổng hợp tài liệu;
- Tổng hợp, ghi nhận làm rõ đặc điểm quặng hóa, thành phần vật chất, thành phần có ích đi kèm (kể cả các đối tượng phát hiện mới trong quá trình khai thác);
- Công tác khảo sát bổ sung, phân tích, xử lý tài liệu, loại hình quặng hóa và dự báo triển vọng phát triển mỏ tiếp theo trong thành lập bản đồ hiện trạng mức độ điều tra địa chất, thăm dò và khai thác khoáng sản tại mỗi khu vực khoáng sản tương ứng công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000.
Công tác đánh giá sơ bộ khoáng sản gồm các dạng công việc chính sau:
- Căn cứ các tài liệu địa chất khoáng sản, dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản (các dị thường địa hóa, địa vật lý, diện phân bố đới khoáng hóa), kiểm tra các phát hiện khoáng sản, thân khoáng sản tại các vị trí có các dấu hiệu tìm kiếm bằng các công trình khai đào trên mặt và/hoặc khoan, kết hợp thu thập tài liệu công trình cũ gặp quặng (nếu có). Mỗi thân khoáng sản ít nhất phải có một đến hai vị trí được lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày;
- Lấy mẫu, gia công, phân tích các loại mẫu nhằm làm rõ thành phần và các đặc tính vật lý cơ bản của khoáng sản. Tại các vết lộ, công trình khoan, khai đào gặp khoáng sản phải lấy mẫu rãnh, tại các đới khoáng hóa phải lấy mẫu rãnh điểm hoặc mẫu cục;
- Dự báo tài nguyên cho các thân khoáng sản trên cơ sở bề dày, chiều dài, độ sâu dự kiến, các dấu hiệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, các chỉ tiêu tính toán định hướng theo các hướng dẫn, các mỏ khoáng tương tự;
2. Giai đoạn đánh giá chi tiết
a) Công tác trắc địa
b) Công tác địa chất
- Tổng hợp các tài liệu địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1:10.000 đến 1:2.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồ và mặt cắt thể hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ, phân bố và biến đổi khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vị trí phân bố các loại khoáng sản. Xác định các thân khoáng sản và quy luật phân bố khoáng sản;
c) Công tác địa vật lý
- Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu;
- Thường xuyên đối sánh kết quả thi công địa vật lý với kết quả địa chất để xác định bản chất dị thường đúng đối tượng;
d) Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình
- Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;
- Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;
- Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh khoáng sản;
đ) Công tác thi công công trình
e) Công tác mẫu
+ Phân chia các loại khoáng sản theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân bố theo chất lượng trong các khối xác định tài nguyên. Yêu cầu phân tích phải đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khác nhau;
+ Xác định thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hóa học, khoáng vật, cấu tạo kiến trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tố có hại cho quá trình tuyển, thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác định mức độ thu hồi các thành phần có ích, chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng), thành phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ định hướng để làm giàu khoáng sản. Sơ bộ đánh giá tính khả tuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự hoặc lấy mẫu, nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng;
- Công tác lấy và phân tích mẫu phải đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được lấy theo đúng kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp để có đủ tài liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Khuyến khích lấy mẫu rãnh bằng phương pháp cơ giới hóa (cưa, cắt tạo rãnh lấy mẫu). Mẫu kỹ thuật trong phòng phải bảo đảm yêu cầu đại diện cho khoáng sản được đánh giá;
g) Tính tài nguyên dự tính cấp 333 và tài nguyên dự báo cấp 334a cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên. Các chỉ tiêu để xác định tài nguyên được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoáng đã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô, chất lượng, điều kiện khai thác, chế biến khoáng sản tương tự. Việc xác định tài nguyên phải được tính ít nhất bằng 2 phương pháp khác nhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy (khuyến khích sử dụng các phần mềm chuyên dụng). Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.
Điều 7. Lập báo cáo tổng kết đề án đánh giá khoáng sản
1. Xử lý, tổng hợp tài liệu tất cả các dạng công việc của đề án đánh giá khoáng sản.
3. Tính tài nguyên khoáng sản với độ tin cậy phù hợp theo quy định.
5. Khoanh định các diện tích có triển vọng để đề xuất thăm dò.
Điều 8. Sản phẩm của đề án đánh giá khoáng sản
2. Hình thức tài liệu đánh giá khoáng sản
b) Hệ thống ký hiệu địa chất khoáng sản sử dụng theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền”.
1. Đơn vị trực tiếp thi công đề án thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng tất cả các hạng mục công việc của đề án.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÂN CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN TRONG ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức độ nghiên cứu địa chất
Dự tính | Dự báo | |
Chưa rõ hiệu quả kinh tế | Tài nguyên 333 | Tài nguyên 334a |
a) Kích thước, hình dạng, thế nằm, cấu trúc bên trong của thân khoáng sản, đặc điểm phân bố các loại khoáng sản đã được xác định theo tài liệu địa chất, địa vật lý và không ít hơn 2 vết lộ hoặc công trình khoan, khai đào khống chế đủ bề dày, được mô tả, lấy, phân tích mẫu đầy đủ. Các công trình đánh giá phân bố không thưa hơn 2 lần mạng lưới định hướng của các công trình thăm dò cấp 122 đối với khoáng sản tương ứng.
c) Thành phần vật chất, chất lượng của khoáng sản được xác định đúng đắn bằng kết quả các loại phân tích mẫu phù hợp với yêu cầu của loại khoáng sản, bằng kết quả nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng hoặc theo tương đồng với các loại khoáng sản tương tự đã được nghiên cứu hoặc đang khai thác sử dụng.
e) Điều kiện khai thác đã được đánh giá sơ bộ theo các tài liệu quan trắc và theo sự tương đồng với các mỏ khoáng tương tự trong vùng.
a) Dự báo tài nguyên cho các thân khoáng sản mới trên cơ sở:
- Các dấu hiệu tìm kiếm (đới biến đổi, biểu hiện khoáng hóa, khoáng sản lăn, dị thường địa vật lý, địa hóa), các luận cứ cho phép dự kiến độ sâu, diện phân bố khoáng sản.
- Các tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hóa khẳng định sự kéo dài hoặc phát triển xuống sâu của các thân khoáng sản.
Mẫu số 1. Đề án đánh giá khoáng sản
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
MỞ ĐẦU
Phần I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ ÁN
Chương I
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
2. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn
Chương II
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
Chương III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN VÙNG ĐÁNH GIÁ
2. Đặc điểm khoáng sản.
Phần II
CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương IV
CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT VÀ KHỐI LƯỢNG
2. Các phương pháp kỹ thuật và khối lượng
2.2. Công tác trắc địa
2.4. Công tác địa vật lý
2.6. Công tác trọng sa
2.8. Các dạng công trình dự kiến thi công
3. Công tác đánh giá hiện trạng tài nguyên xác định
Đối với các hạng mục chưa có đơn giá phải nêu được đầy đủ mục đích, yêu cầu sản phẩm và mô tả chi tiết qui trình/cách thức thực hiện.
Chương V
QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
2. Các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường
Chương VI
DỰ KIẾN TÍNH TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
2. Lựa chọn phương pháp tính tài nguyên
4. Xác định các thông số tính tài nguyên
6. Kết quả dự báo tài nguyên
Chương VII
TỔ CHỨC THI CÔNG
2. Lịch thi công đề án
Phần III
KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Chương VIII
DỰ TOÁN KINH TẾ
2. Đơn giá các hạng mục công việc
KẾT LUẬN
............., tháng ……. năm …… |
DANH MỤC CÁC BẢN VẼ KÈM THEO ĐỀ ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(sắp xếp theo mức độ tham khảo, sử dụng)
- Tài liệu đang thi công (nếu có)
Mẫu số 2. Báo cáo đánh giá khoáng sản
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
MỞ ĐẦU
Chương I
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
2. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
Chương II
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
Chương III
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÃ THI CÔNG
2. Công tác trắc địa
4. Công tác địa hóa, trọng sa
6. Công tác ĐCTV-ĐCCT
8. Công tác lấy, gia công phân tích các loại mẫu
Chương IV
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN KHOÁNG SẢN
2. Magma
4. Mối liên quan giữa địa tầng, magma, kiến tạo với khoáng sản đánh giá.
Chương V
KHOÁNG SẢN
2. Các yếu tố không chế, đặc điểm các thân quặng, mức nghiên cứu đã đầu tư.
4. Qui luật phân bố triển vọng khoáng sản, đề xuất hướng đầu tư tiếp theo.
Chương VI
TÍNH TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
2. Tài nguyên tính mới
- Phương pháp tính tài nguyên
- Nguyên tắc phân khối và phân cấp tính tài nguyên
- Kết quả tính
Chương VII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
2. Biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái
Chương VIII
BÁO CÁO KINH TẾ
2. Vốn đầu tư, phân chia theo bước
4. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thi công đề án
KẾT LUẬN
............., tháng ……. năm ……
TM tập thể tác giả
Chủ biên
(ký ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU GIAO NỘP LƯU TRỮ ĐỊA CHẤT
1. Tài liệu nguyên thủy: Tài liệu nguyên thủy của báo cáo được tin học hóa, sắp xếp thành thư mục riêng, ghi trên phương tiện lưu tin quy định tại Thông tư “Quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản”.
(có ký xác nhận cơ quan quản lý, thẩm định, trình phê duyệt)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(sắp xếp theo mức độ tham khảo, sử dụng);
- Tài liệu đang thi công (nếu có).
File gốc của Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 42/2016/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 2016-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-10 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |