THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
A. MỤC TIÊU
2. Đảm bảo vệ sinh môi trường, sức khỏe người dân và an toàn thực phẩm thủy sản.
4. Đảm bảo an toàn môi trường biển; phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái là nơi cư trú cho các loài thủy sinh.
6. Đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
Công tác kê khai, thống kê, đánh giá, bồi thường thiệt hại và các chính sách hỗ trợ phải được tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, có sự tham gia trực tiếp của người dân bị thiệt hại, cộng đồng và chính quyền; phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, khẩn trương, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế, phạm vi, mức độ ảnh hưởng và được thực hiện theo đúng thẩm quyền.
Các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (gọi tắt là 04 tỉnh).
I. HỖ TRỢ KHẨN CẤP CHO NGƯỜI DÂN
2. Hỗ trợ chênh lệch giá bán hải sản bằng 20% giá bán trên thị trường cho tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ ngày 30 tháng 4 năm 2016 đến ngày 15 tháng 5 năm 2016 (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 432/TB-VPCP ngày 25 tháng 12 năm 2016).
1. Đối tượng bị thiệt hại
- Chủ tàu và người lao động trên tàu/thuyền không lắp máy hoặc có lắp máy công suất dưới 90CV trực tiếp khai thác thủy sản trên biển, cửa sông, đầm phá, có đăng ký hộ khẩu thường trú và thực tế hoạt động khai thác thủy sản tại 04 tỉnh phải ngừng hoạt động do sự cố môi trường biển.
- Người lao động sống ven biển làm nghề khai thác thủy sản có tính chất đơn giản (thường xuyên hoặc không thường xuyên) và thu nhập chính dựa vào nguồn lợi từ biển, đầm phá, cửa sông như: Câu, lặn, te/xiệp, nghề cào, nơm, chụp, lưới rùng, mò, nò, sáo, bẫy, đăng, đáy và các phương thức khai thác khác, bị thiệt hại do sự cố môi trường biển.
- Hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (gọi chung là cơ sở nuôi trồng thủy sản) trực tiếp nuôi trồng thủy sản; sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản mặn, lợ bị thiệt hại do thủy sản, giống thủy sản bị chết do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ gia đình và lao động làm thuê cho cơ sở sản xuất muối (nếu có) bị thiệt hại trực tiếp do sự cố môi trường biển.
- Tổ chức, cá nhân có địa điểm kinh doanh hoặc có hộ khẩu thường trú tại các xã/phường/thị trấn ven biển trực tiếp thu mua, sơ chế thủy sản từ các tàu cá, tại cảng cá, bến cá, chợ cá, cơ sở nuôi trồng thủy sản, bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
- Người lao động làm việc thường xuyên, không thường xuyên và có thu nhập chính từ các hoạt động: Vận chuyển, chở thuê hàng hải sản, bốc vác, sơ chế, chế biến thủy sản và người làm thuê cho các cơ sở nêu tại hai tiết trên điểm này bị thiệt hại bởi sự cố môi trường biển.
Người lao động làm thuê (thường xuyên, không thường xuyên và có thu nhập chính từ hoạt động) trong các cơ sở sản xuất kinh doanh đá lạnh để bảo quản hải sản, kho lạnh, cấp đông; đóng, sửa tàu thuyền; sản xuất, kinh doanh ngư cụ có địa điểm kinh doanh tại các xã, phường, thị trấn ven biển, bị thiệt hại bởi sự cố môi trường biển.
Người dân sống ven biển làm nghề có tính chất đơn giản: Bán hàng, làm dịch vụ cho khách du lịch, cửa hàng ăn uống phục vụ khách du lịch có địa điểm kinh doanh hoặc có đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú tại các xã, phường, thị trấn ven biển, bị thiệt hại bởi sự cố môi trường biển.
- Chủ cơ sở thu mua, tạm trữ thủy sản có kho lạnh, kho cấp đông tại các xã, phường, thị trấn ven biển bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển, còn lưu kho các sản phẩm thủy sản được thu mua trước ngày 30 tháng 8 năm 2016.
2. Thời gian tính thiệt hại
3. Trình tự xác định thiệt hại
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do sự cố môi trường biển trực tiếp kê khai theo biểu mẫu quy định, nộp cho thôn/xóm.
- Thôn/xóm tổ chức họp cộng đồng, xem xét, thống nhất và niêm yết công khai danh sách tổ chức, cá nhân kê khai thiệt hại theo quy chế thực hiện dân chủ cơ sở.
- Trưởng thôn/xóm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thành lập Hội đồng đánh giá thiệt hại, trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thôn/xóm thực hiện các bước theo quy định; thành phần tham gia Hội đồng gồm lãnh đạo chính quyền, đại diện các đoàn thể, đại diện của người dân và đại diện chức sắc tôn giáo (nếu cần thiết).
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định thiệt hại.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về công tác kê khai, xác định thiệt hại đến người dân ở các thôn, xã bị thiệt hại do sự cố môi trường biển.
- Thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định, phê duyệt giá trị thiệt hại cho các đối tượng bị thiệt hại theo phân cấp quản lý.
a) Xây dựng định mức bồi thường thiệt hại
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng định mức/đơn giá thiệt hại theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp gửi Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xác định giá trị bồi thường thiệt hại
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thẩm tra, tổng hợp kết quả thống kê, xác định giá trị bồi thường thiệt hại báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
c) Tổ chức chi trả bồi thường thiệt hại
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân 04 tỉnh ban hành Quyết định phân bổ kinh phí bồi thường thiệt hại cho các huyện/thị xã/thành phố.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp dân để phổ biến, công khai danh sách tổ chức, cá nhân được bồi thường, số tiền bồi thường, lịch chi trả.
III. CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
a) Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm đối với hải sản
- Nội dung:
+ Tổ chức lấy mẫu và kiểm nghiệm hải sản tại 04 tỉnh và 03 tỉnh đối chứng.
- Thời gian: Từ tháng 4 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2017.
- Đối tượng: Người dân thuộc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Hỗ trợ phần kinh phí phải tự đóng bảo hiểm y tế (ngoài phần ngân sách nhà nước đã hỗ trợ) đối với cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014.
khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014.
2. Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối tượng: Người dân thuộc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Đối với người học trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng: Hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn, tiền đi lại cho 01 khóa học như đối với người khuyết tật theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các văn bản hướng dẫn;
+ Đối với trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông và sinh viên đại học: Được hỗ trợ 100% học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn;
- Thời gian: Tối đa 02 năm học (2016 - 2017; 2017 - 2018)
- Đối tượng: Người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Người lao động được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định;
+ Người lao động được ưu tiên lựa chọn tham gia các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công về khôi phục môi trường biển, tái tạo nguồn lợi thủy sản và ổn định, khôi phục, phát triển du lịch tại địa phương. Trình tự, thủ tục lựa chọn và chế độ đối với người lao động thực hiện chính sách việc làm công theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn;
- Thời gian: Tối đa 02 năm tính từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực.
- Đối tượng: Người lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Người lao động là người dân tộc thiểu số, thân nhân người có công với cách mạng, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ 100% chi phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở; tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu, chi phí đi lại; chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 mục III Điều 1 Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP. Quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
- Thời gian: Tối đa 02 năm tính từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực.
1. Hỗ trợ lãi suất cho khoản vay mới để khôi phục sản xuất, chuyển đổi nghề
b) Nội dung:
- Điều kiện, hạn mức, lãi suất vay:
+ Hạn mức vay: Tối đa 100 triệu đồng.
- Trường hợp nhu cầu vốn vượt quá mức nêu trên, khách hàng được tổ chức tín dụng xem xét cho vay theo quy định hiện hành.
d) Thời hạn hỗ trợ lãi suất: 24 tháng tính từ thời điểm phát sinh dư nợ.
a) Đối tượng: Tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình có cá nhân có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chưa có khả năng trả nợ gốc, lãi đúng hạn.
- Được xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ và cho vay mới để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Thời gian: Thời gian cơ cấu lại nợ, khoanh nợ nêu trên tối đa 12 tháng nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2018.
a) Đối tượng: Tổ chức, cá nhân là chủ tàu cá không lắp máy hoặc lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 90CV đang hoạt động khai thác hải sản, có tên trong danh sách bị thiệt hại do sự cố môi trường biển được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Được vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để đóng mới tàu cá vỏ gỗ, vỏ composite có tổng công suất máy chính từ 90CV đến 400CV phục vụ khai thác hải sản, làm dịch vụ hậu cần khai thác hải sản (đóng 400 tàu cá cho 04 tỉnh).
+ Hạn mức vay:
Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản bao gồm máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản: Trường hợp đóng tàu vỏ composite chủ tàu được vay 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới; trường hợp đóng tàu vỏ gỗ chủ tàu được vay 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới.
- Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo về sử dụng, vận hành tàu cá, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm trên tàu cá.
- Tài sản thế chấp: Chủ tàu cá được thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.
d) Thời gian hỗ trợ lãi suất: 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ và 16 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ composite. Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc.
- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.
+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
1. Dự án phục hồi, tái tạo các hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản
b) Nội dung:
- Khôi phục hệ sinh thái và quần đàn thủy sinh vật, quy hoạch khoanh vùng khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại từng tỉnh đối với khu vực không có khả năng tự tái tạo, phục hồi; nghiên cứu, tái tạo nguồn lợi thủy sản ở các khu vực bãi đẻ, bãi giống, nơi sinh cư tự nhiên của loài tại các vùng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển; thiết lập, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ triển khai các vùng cấm khai thác, các khu duy trì bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Quan trắc, giám sát, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và chất lượng thủy sản góp phần khôi phục sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm.
d) Đơn vị chủ trì/Đơn vị phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân 04 tỉnh.
a) Mục tiêu: Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và cảnh báo môi trường biển đảm bảo hiện đại, đồng bộ nhằm cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu về hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường biển, cảnh báo kịp thời khi có dấu hiệu bị ô nhiễm đến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và người dân.
- Thiết kế và thực hiện Chương trình quan trắc định kỳ môi trường biển tại 04 tỉnh miền Trung.
- Xây dựng hệ thống giám sát môi trường biển bằng công nghệ viễn thám.
c) Thời gian thực hiện: 03 năm (2017, 2018, 2019).
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Kinh phí hỗ trợ khẩn cấp và bồi thường thiệt hại.
- Kinh phí thực hiện các chính sách.
- Kinh phí thực hiện dự án phục hồi, tái tạo các hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản.
Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này, các bộ, ngành và 04 tỉnh đề xuất chi tiết kinh phí thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Chủ trì tổng hợp và dự kiến phân bổ kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của từng địa phương gửi Bộ Tài chính thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện dự án phục hồi, tái tạo các hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản.
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân 04 tỉnh định kỳ 6 tháng tổ chức đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý số tiền bồi thường từ Công ty trách nhiệm hữu hạn Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cấp bù lãi suất để thực hiện các chính sách ban hành theo Quyết định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ/dự án của các bộ, ngành được giao trong Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Công Thương
b) Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thống kê, xác nhận thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm đang tồn kho tại 04 tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai các giải pháp y tế để bảo đảm vệ sinh môi trường, sức khỏe người dân và an toàn thực phẩm thủy sản.
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân 04 tỉnh xử lý các lô hàng thủy sản tồn kho không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và 04 tỉnh thực hiện việc hỗ trợ học phí cho trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông và sinh viên đại học quy định tại điểm a khoản 2 mục III phần D Điều 1 Quyết định này.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường biển 04 tỉnh miền Trung.
c) Hướng dẫn các địa phương tiêu hủy các lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm, tránh ô nhiễm môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ du lịch và dịch vụ khác thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch bị thiệt hại do sự cố môi trường biển.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
b) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách về cho vay, hỗ trợ lãi suất, xử lý nợ và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách ban hành theo Quyết định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Tiếp tục chỉ đạo cơ quan báo chí đưa tin đúng định hướng, thông tin chính xác, có cơ sở, có kiểm chứng để nhân dân yên tâm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống.
12. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
13. Ngân hàng Chính sách xã hội
14. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Làm tốt công tác dân vận, vận động các tầng lớp nhân dân ủng hộ và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ khắc phục hậu quả của sự cố môi trường biển. Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong cộng đồng dân cư, các tổ chức tôn giáo và đoàn thể, tổ chức xã hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khẩn cấp cho ngư dân kịp thời, đúng đối tượng.
c) Phê duyệt danh sách các xã/phường/thị trấn ven biển, cửa sông, đầm phá; huyện/thị xã/thành phố bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển làm căn cứ để thực hiện các chính sách theo Quyết định này.
đ) Chủ động đa dạng hóa các hình thức, phương pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề; kêu gọi, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thu hút các lao động là người dân bị ảnh hưởng trực tiếp.
g) Phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các sản phẩm thủy sản khai thác và mẫu nước ăn uống, sinh hoạt; phối hợp với Bộ Công Thương tiêu thụ sản phẩm thủy sản an toàn; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tiêu hủy hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ sản phẩm thủy sản bị tiêu hủy theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 12/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 12/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 12/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-01-06 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-06 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |