BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Thông tư này quy định người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chế độ, trách nhiệm, quyền hạn phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng.
Thông tư này áp dụng đối với:
a) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội; Ban Cơ yếu Chính phủ; các trung tâm, viện nghiên cứu, học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong Bộ Quốc phòng.
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Quốc phòng, gồm:
b) Cục trưởng Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn Bộ Quốc phòng).
c) Trong trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các tổng cục, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo lĩnh vực đảm nhiệm.
Trường hợp người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
Điều 4. Ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
2. Khi thực hiện ủy quyền, văn bản ủy quyền, họ tên, chức vụ, số điện thoại và hộp thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
Điều 5. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan, đơn vị.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ, TRÁCH NHIỆM PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
1. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, gồm:
b) Tình hình và kết quả hoạt động quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng;
2. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Người phát ngôn Bộ Quốc phòng tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.
a) Hằng tháng, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng theo quy định hiện hành.
a) Cử người phát ngôn, cung cấp thông tin tại cuộc họp báo, gặp mặt báo chí hoặc cung cấp thông tin cho báo chí khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 5 Thông tư này.
1. Trường hợp xảy ra sự cố mang tính quốc gia liên quan đến Quân đội được Chính phủ giao, người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí sau khi sự cố xảy ra và thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố theo quy định của pháp luật.
a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để kịp thời định hướng dư luận.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực liên quan đến Quân đội đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a Khoản này;
Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của người chỉ huy cơ quan, đơn vị
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 10. Quyền hạn và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí, trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí.
ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi, đề nghị đính chính bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, hình thức, thời hạn cung cấp thông tin.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có quyền đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin theo quy định của Thông tư này và quy định có liên quan.
3. Cơ quan báo chí phải thông tin ý kiến phản hồi, nội dung yêu cầu đính chính của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, kỷ luật của Quân đội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2017 Thông tư số 133/2013/TT-BQP ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
File gốc của Thông tư 183/2017/TT-BQP quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.
Thông tư 183/2017/TT-BQP quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong Bộ Quốc phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 183/2017/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Ngô Xuân Lịch |
Ngày ban hành | 2017-08-04 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |