ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2017/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Hải Dương về ban hành quy định hồ sơ và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Hải Dương)
1. Quy định này quy định cụ thể một số Điều của Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính- Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, luân chuyển hồ sơ
2. Việc luân chuyển hồ sơ, thông báo nghĩa vụ tài chính, giữa các cơ quan quy định tại khoản 1, 3 Điều 2 Quy định này được thực hiện trực tiếp tại địa chỉ trụ sở cơ quan tiếp nhận trừ trường hợp trả quyết định phê duyệt giá đất và hồ sơ kèm theo (nếu có) cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện được thực hiện qua dịch vụ bưu chính.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận hồ sơ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT. Các cơ quan khác khi bàn giao, tiếp nhận hồ sơ phải lập phiếu bàn giao, tiếp nhận hồ sơ trong đó ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, tình trạng hồ sơ để phục vụ công tác quản lý, theo dõi.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là nơi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu người sử dụng đất có nhu cầu.
a) Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương.
- Nộp hồ sơ tại cơ quan nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này hoặc nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
3. Thời điểm nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính:
b) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi gia hạn sử dụng đất được nộp sau khi có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của cơ quan tài nguyên và môi trường với kết quả thẩm định đủ điều kiện gia hạn.
Trường hợp khi giải quyết thủ tục hành chính phải ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất mà có phát sinh nghĩa vụ tài chính thì hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất được nộp bổ sung ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
1. Thành phần hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
3. Thành phần hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất:
b) Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có).
1. Thời hạn trong quy định này được thống nhất tính là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định.
a) Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến cơ quan có thẩm quyền.
c) Thời gian phải xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật hoặc phải trưng cầu giám định nếu có.
2. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phân loại hồ sơ, nếu đã đầy đủ thì tiếp nhận, bổ sung thông tin vào sổ theo dõi và thực hiện luân chuyển ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo đến phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
b) Thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đã hợp lệ.
d) Trường hợp kết quả cuộc họp giữa các cơ quan (tài nguyên và môi trường, thuế, tài chính) nêu tại điểm b khoản này mà lựa chọn phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đồng thời các công việc sau:
- Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày có biên bản họp. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp điều tra, khảo sát xác định giá đất.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày xác định xong giá đất hoặc nhận được kết quả xác định giá đất của đơn vị tư vấn, lập phương án giá đất gửi trực tiếp cho Hội đồng thẩm định giá đất thông qua Sở Tài chính để thẩm định theo quy định. Hoàn thiện phương án giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định.
6. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu theo đề nghị hợp pháp của cơ quan tài chính, thuế ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Chuyển văn bản thẩm định giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường, chuyển thông tin các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cơ quan thuế cùng cấp chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
8. Cơ quan thuế, kho bạc nhà nước thực hiện các việc trong thời hạn theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT. Trường hợp Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu thì chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu để thống nhất cách thức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
b) Thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đã hợp lệ.
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì thực hiện các công việc trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này. Chuyển quyết định phê duyệt giá đất, quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các giấy tờ quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu theo đề nghị hợp pháp của cơ quan tài chính, cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được đề nghị.
5. Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn quy định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
1. Trình tự, các bước thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì chậm nhất không quá 02 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đã đầy đủ phải chuyển đến cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc nêu tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của người trúng đấu giá. Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền của người trúng đấu giá.
2. Thời hạn các bước thực hiện theo quy định sau:
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 4 Quy định này phải chuyển hồ sơ ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp.
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc nêu tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của người trúng đấu giá. Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hợp đồng thuê đất, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá.
d) Trường hợp có các khoản được trừ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính phải xác định các khoản được trừ và luân chuyển văn bản xác định các khoản được trừ đến cơ quan thuế cùng cấp chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
c) Cơ quan thuế thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp có các khoản được trừ thì thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác định các khoản được trừ của cơ quan tài chính.
d) Cơ quan tài nguyên và môi trường ký hợp đồng thuê đất với người trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế (trừ thời gian người sử dụng đất chưa đến ký hợp đồng). Chuyển hợp đồng thuê đất ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp. Trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định.
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì chậm nhất không quá 02 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đã đầy đủ phải chuyển đến cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu theo đề nghị hợp pháp của cơ quan tài chính, cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
4. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước thực hiện các công việc và trong thời hạn theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 7 Quy định này.
1. Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các loại mẫu biểu, tờ khai thuế, lệ phí trước bạ cho người sử dụng đất mà không được thu bất cứ khoản phí, lệ phí nào. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai biểu mẫu, tờ khai theo quy định.
3. Các Sở, Ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định này trong phạm vi ngành mình quản lý. Trường hợp văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn có quy định khác thì áp dụng theo quy định của văn bản đó nhưng phải thông tin kịp thời cho cơ quan liên quan biết đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
a) Tổ chức triển khai, thực hiện thống nhất tại địa phương quy định tại Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT và Quy định này; phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể cho các phòng, đơn vị thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tổ chức xác định giá đất đối với trường hợp lựa chọn phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, triết trừ, thặng dư nêu tại Điều 7, Điều 8 Quy định này; gửi kết quả điều tra, khảo sát giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
b) Mở sổ theo dõi, lập phiếu tiếp nhận nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát hiện nội dung không phù hợp với quy định hiện hành cần phản ảnh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang được cập nhật.
Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Số hiệu | 27/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2017-10-16 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-01 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |