BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2017/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRONG TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng quản lý).
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng các quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.
1. Hội đồng quản lý thực hiện nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số.
3. Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc thành lập Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2016/TT-BNV).
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
1. Thủ tục thành lập Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
Điều 5, Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
Điều 6, Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên với cơ cấu như sau:
Trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập không phải là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong Hội đồng quản lý phải có ít nhất một ủy viên là đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
3. Các ủy viên là đại diện Lãnh đạo của một hoặc một số đơn vị tham mưu về: tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính, quản lý khoa học và công nghệ của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Điều 8. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý
2. Có trình độ từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác ít nhất 60 tháng ở một trong các lĩnh vực: khoa học và công nghệ, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính.
Điều 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm và nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản lý có thể đề nghị điều chỉnh thành viên khi cần thiết. Mỗi thành viên không tham gia Hội đồng quản lý quá hai nhiệm kỳ liên tục (trừ người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Sau mỗi nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý được bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu thành viên Hội đồng quản lý bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc có đơn đề nghị không làm thành viên Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng Hồ sơ bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý, bao gồm:
b) Sơ yếu lý lịch và các tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý quy định tại Điều 8 Thông tư này;
2. Thủ tục bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2016/TT-BNV có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý.
1. Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản lý và giám việc thực hiện các chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
2. Ký các văn bản của Hội đồng quản lý theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
1. Tham gia và cho ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý phân công.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
1. Hội đồng quản lý họp định kỳ mỗi quý một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý hoạt động theo cơ chế tập thể và quyết định theo đa số trên cơ sở biểu quyết của các thành viên. Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được ghi thành biên bản, có ý kiến, chữ ký của tất cả các dự họp hoặc ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng trong trường hợp không tổ chức cuộc họp. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các phiên họp của Hội đồng quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, về kết quả và hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
1. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
khoản 3, Điều 10, Thông tư số 03/2016/TT-BNV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc thẩm quyền quản lý đáp ứng đủ điều kiện xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Điều 18. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này và Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 13/2017/TT-BKHCN về hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 13/2017/TT-BKHCN về hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 13/2017/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Tùng |
Ngày ban hành | 2017-11-06 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-21 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |