BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 198/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh.
khoản 1 Điều 34 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo; bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc của tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; thay đổi quy chế tổ chức và hoạt động hoặc quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo; công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài về Việt Nam làm chức sắc, chức việc.
điểm c khoản 3 Điều 45 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo; mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo cho tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh; mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo cho nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung; người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam; chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo hoặc đào tạo tôn giáo ở nước ngoài; thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho tín đồ của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam làm chức sắc, chức việc; phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
5. Tiếp nhận thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật tín ngưỡng tôn giáo; hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo; người được bổ nhiệm bầu cử, suy cử làm chức việc đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo; người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc của tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; kết quả bổ nhiệm, bầu cử, suy cử những người lãnh đạo tổ chức đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; kết quả bổ nhiệm, bầu cử, suy cử những người lãnh đạo tổ chức của cơ sở đào tạo tôn giáo; cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 34 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo; cách chức, bãi nhiệm chức việc của tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; hoạt động của cơ sở đào tạo tôn giáo; kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo; danh mục hoạt động tôn giáo hoặc danh mục hoạt động tôn giáo bổ sung đối với tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh; tổ chức hội nghị thường niên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; chấm dứt gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài của tổ chức tôn giáo Việt Nam; giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức; giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo.
Khi thực hiện thẩm quyền được ủy quyền quy định tại Điều 1 Quyết định này Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm:
2. Gửi báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thứ trưởng Bộ Nội vụ phụ trách các văn bản, quyết định liên quan đến quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo sau khi quyết định theo thẩm quyền được ủy quyền để quản lý, theo dõi.
4. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, các địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo, công chức tham mưu về tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tổ chức tôn giáo.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ yêu cầu Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ báo cáo đột xuất về việc thực hiện thẩm quyền được ủy quyền.
1. Các nội dung công việc được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện kể từ ngày Quyết định này ký ban hành cho đến khi có văn bản thay thế.
3. Căn cứ Quyết định này, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện, ban hành các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện thống nhất tại các vụ, đơn vị thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ.
Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các vụ, đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc Trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, Ban TGCP (15b).
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
File gốc của Quyết định 198/QĐ-BNV năm 2018 về Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo đang được cập nhật.
Quyết định 198/QĐ-BNV năm 2018 về Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 198/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Vĩnh Tân |
Ngày ban hành | 2018-01-31 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-31 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |