Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Công văn 1990/TCHQ-GSQL
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v xử lý vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2017

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

1. Người khai hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập:

điểm 2 phần II công văn hướng dẫn 7900/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2016.

Thực hiện nghiệp vụ BOA trên Hệ thống sau khi công chức hải quan đã niêm phong hải quan (nếu có), ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng, năm xác nhận trên Thông báo phê duyệt vận chuyển.

2.1. Trách nhiệm của người khai hải quan:

2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi:

- Xem xét lý do giải trình tại văn bản thông báo của người khai hải quan để xác nhận cho phép vận chuyển đi đối với số lượng hàng hóa/container thực tế qua khu vực giám sát;

xuất trình bằng cách ký tên, đóng dấu công chức, ghi rõ ngày, tháng, năm;

- Thực hiện nghiệp vụ BOA trên Hệ thống sau khi chuyến hàng/container cuối cùng của lô hàng vận chuyển đi.

- Kiểm tra, đối chiếu văn bản thông báo của người khai hải quan đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi với số lượng hàng hóa/container thực tế vận chuyển đến;

- Fax hồi báo cho Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

3. Khai báo tờ khai vận chuyển độc lập theo từng lần vận chuyển:

Trường hợp vượt quá thời gian đăng ký vận chuyển, người khai hải quan có văn bản giải trình và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi xem xét, giải quyết.

điểm 2.3 mục II công văn số 7900/BTC-TCHQ:

a) Trường hợp được sự đồng ý của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thì Chi cục đóng dấu xác nhận đồng ý vào văn bản do doanh nghiệp gửi và fax cho Chi cục Hải quan nơi đến đến theo dõi và lưu hồ sơ.

4.2. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm việc vận chuyển hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan để xử lý.

5. Thời gian vận chuyển hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan:

6. Nộp bản sao vận tải đơn trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan:

7. Vướng mắc đối với lô hàng đã thực hiện hiện nghiệp vụ BIA nhưng hàng không xuất khẩu mà được vận chuyển về kho CFS hoặc vận chuyển sang cảng khác để xuất khẩu:

7.1. Hồ sơ hải quan:

- Văn bản nêu rõ lý do hàng không xuất khẩu mà được vận chuyển về kho CFS hoặc vận chuyển sang cảng khác để xuất khẩu;

xuất đã hoàn thành thủ tục.

Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Thực hiện theo đúng quy định tại tiết c.1.2 điểm c mục 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, tiết c.1 điểm c Điều 41 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Sau khi thực hiện niêm phong hải quan (nếu có) thì công chức hải quan ghi số niêm phong hải quan tại Thông báo phê duyệt vận chuyển, ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm xác nhận trên Thông báo phê duyệt vận chuyển (người khai không phải thực hiện khai bổ sung số hiệu niêm phong, số chì hải quan trên hệ thống).

Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư số 69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 của Bộ Tài chính thì địa điểm làm thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu là Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Do vậy, trường hợp Chi cục Hải quan Bình Thuận không phải là cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa là dầu thô khai thác tại các cảng dầu khí ngoài khơi thì chỉ chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển cảng cho tàu theo đúng quy định, hàng hóa trên tàu được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và công tác giám sát hàng hóa xuất khẩu thuộc trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.

Trường hợp hàng hóa/container hàng hóa đã được vận chuyển đi nhưng người khai hải quan chưa thực hiện việc khai bổ sung thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến về tình trạng lô hàng để kịp thời phối hợp, giám sát.

Hiện nay, trên hệ thống E-customs chưa hỗ trợ chức năng xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa vận chuyển độc lập, do vậy đối với kiến nghị trên, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu triển khai trong thời gian tới. Trong khi Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng xác nhận điện tử, công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển khi hàng hóa qua khu vực giám sát và fax cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất theo đúng hướng dẫn tại điểm b.1 Khoản 2 Điều 41 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.

Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến trên và sẽ đưa vào nội dung Đề án “Nâng cấp hệ thống thông quan điện tử tập trung đáp ứng Luật Hải quan năm 2014’’

- Sửa đổi nội dung tiết b điểm 1.3 Mục II công văn số 7900/TCHQ-GSQL thành: “Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm 1.2 nêu trên”.

điểm 2.1 Mục II công văn số 7900/TCHQ-GSQL thành: “Không tiếp nhận tờ khai vận chuyển độc lập khai báo thiếu thông tin, khai không đúng hàng hóa được áp dụng vận chuyển độc lập quy định tại tiết a khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016.”

 

- Như trên;
- Tổng Cục trưởng (để b/cáo);
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 7900/TCHQ-GSQL năm 2016 về chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành

II. Hướng dẫn thực hiện:
...
2. Đối với các trường hợp tờ khai vận chuyển độc lập phát sinh mới sau ngày công văn này được ban hành, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
...
2.3. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nếu xảy ra trường hợp bất khả kháng (tai nạn, tắc đường) hoặc trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển (có dấu hiệu nghi vấn, không vận chuyển đúng tuyến đường) thì phải báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để thực hiện Điều chỉnh thời gian vận chuyển trên Hệ thống cho phù hợp.
Những trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển hàng hóa, lập danh sách các doanh nghiệp không chấp hành tốt, chuyển Bộ phận quản lý rủi ro để chuyển luồng và kiểm tra chặt chẽ đối với lần vận chuyển tiếp theo. Đối với trường hợp hàng đến chậm, phải kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, nếu có thông tin hoặc phát hiện vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 7900/TCHQ-GSQL năm 2016 về chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành

II. Hướng dẫn thực hiện:
...
2. Đối với các trường hợp tờ khai vận chuyển độc lập phát sinh mới sau ngày công văn này được ban hành, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
2.1. Về khai hải quan:
Chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn doanh nghiệp khai báo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 và công văn hướng dẫn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin khai báo chưa đầy đủ, phải yêu cầu doanh nghiệp khai đầy đủ, không tiếp nhận tờ khai vận chuyển độc lập khai báo thiếu thông tin, khai sai bản chất hàng hóa.
Đối với tiêu chí khai báo “người khai hải quan” và “người vận chuyển” trên tờ khai vận chuyển độc lập, yêu cầu hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai báo như sau:
a). Đối với hàng hóa quá cảnh:
a.1) Người khai hải quan là công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
a.2) Tại ô “người vận chuyển”: Trường hợp người khai hải quan đồng thời là người vận chuyển: khai tên công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa tại ô “người vận chuyển”.
Trường hợp công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa thuê công ty khác vận chuyển hàng hóa quá cảnh thì khai tên công ty vận chuyển tại ô “người vận chuyển”.
b). Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn:
b.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn hoặc đại lý người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc đại lý hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan.
b.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty chịu trách nhiệm vận chuyển chặng nội địa của Việt Nam.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho hàng không kéo dài và ngược lại
c.1) Người khai hải quan là chủ kho hàng không kéo dài.
c.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về kho hàng không kéo dài.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa Điểm thu gom hàng lẻ (CFS) và ngược lại
d.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn gom hàng hoặc đại lý của người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc người kinh doanh địa Điểm thu gom hàng lẻ.
d.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về địa Điểm thu gom hàng lẻ.
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (ICD) đến cửa khẩu xuất:
đ.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn tại ICD hoặc đại lý hải quan trong trường hợp ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải quan.
đ.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ ICD ra cửa khẩu xuất.
e). Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Kho ngoại quan, đến cửa khẩu xuất thì người khai hải quan là chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan trong trường hợp được ủy quyền khai hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ đối với các hàng hóa vận chuyển độc lập (đặc biệt là đối với hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển về cảng đích ghi trên vận đơn) để xác định đúng hàng hóa đủ Điều kiện thực hiện vận chuyển dưới sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
2.2. Về công tác giám sát hàng hóa vận chuyển độc lập:
a) Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a.1) Thực hiện theo quy định tại Điểm c.3 Khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
a.2) Khai thời gian vận chuyển
Để đảm bảo yêu cầu giám sát hải quan và phù hợp với thời gian thực tế vận chuyển hàng hóa, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin về thời gian vận chuyển cụ thể như sau:
- Đối với các tuyến đường vận chuyển không quá 500km thì thời gian vận chuyển tối đa là 02 ngày.
- Đối với các tuyến đường vận chuyển trên 500km thì thời gian vận chuyển tối đa không quá 05 ngày.
- Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra, người khai hải quan phải thông báo ngay với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xử lý đồng thời Điều chỉnh thời gian trên hệ thống. trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận. Sau khi có xác nhận của các cơ quan liên quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.
Trường hợp không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian mà không thông báo với cơ quan hải quan khi xảy ra sự cố hoặc không có lý do chính đáng và hàng hóa vẫn chưa đến đích thì cơ quan hải quan không thực hiện phê duyệt vận chuyển cho các lô hàng tiếp theo.
a.3) Căn cứ vào nội dung khai báo vận chuyển của người khai hải quan, thực hiện BOA ngay sau khi hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát tại Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đi.
a.4) Hàng ngày thực hiện rà soát và thống kê các các tờ khai vận chuyển độc lập đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến theo dõi các lô hàng đang vận chuyển.
a.5) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển (tối đa là 5 ngày vận chuyển tính từ thời Điểm xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống) nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
b) Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến:
b.1) Thực hiện theo quy định tại Điểm c.4 Khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
b.2) Hàng ngày rà soát, thống kê các tờ khai hải quan vận chuyển độc lập dự kiến sẽ chuyển đến Chi cục, đã thực hiện nghiệp vụ BOA thông qua nghiệp vụ ITF và các thông tin do Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi gửi đến (nếu có) để theo dõi.
Trường hợp quá thời hạn đăng ký vận chuyển theo thông báo vận chuyển của Chi Cục Hải quan nơi vận chuyển đi mà lô hàng chưa vận chuyển đến đích thì thực hiện thông báo bằng văn bản (qua fax nội bộ) cho Chi cục hải quan nơi vận chuyển đi để phối hợp, trao đổi với lực lượng kiểm soát, chống buôn lậu hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan thực hiện các biện pháp truy tìm.
b.3) Thực hiện BIA ngay khi hàng hóa được vận chuyển đến đích tại Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến.
2.3. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nếu xảy ra trường hợp bất khả kháng (tai nạn, tắc đường) hoặc trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển (có dấu hiệu nghi vấn, không vận chuyển đúng tuyến đường) thì phải báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để thực hiện Điều chỉnh thời gian vận chuyển trên Hệ thống cho phù hợp.
Những trường hợp doanh nghiệp vi phạm việc vận chuyển hàng hóa, lập danh sách các doanh nghiệp không chấp hành tốt, chuyển Bộ phận quản lý rủi ro để chuyển luồng và kiểm tra chặt chẽ đối với lần vận chuyển tiếp theo. Đối với trường hợp hàng đến chậm, phải kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, nếu có thông tin hoặc phát hiện vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
2.4. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường bộ, Chi cục Hải quan nơi hàng đi thực hiện đúng quy định tại Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015.
2.5. Công tác chỉ đạo và hướng dẫn.
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức tập huấn về nghiệp vụ cho công chức và hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về khai báo hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
b) Hàng ngày, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng đi phải kiểm tra các trường hợp khai báo vận chuyển đã thực hiện BOA tại Chi cục mình hoặc đã BIA từ Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến bằng nghiệp vụ ITF (nhập mã Chi cục tại chỉ tiêu “cơ quan tiếp nhận tờ khai” để thống kê các tờ khai vận chuyển thực hiện BOA, nhập mã Chi cục tại chỉ tiêu “Cơ quan hải quan địa Điểm đích” để thống kê tờ khai vận chuyển thực hiện BIA). xử lý các vướng mắc phát sinh và thống kê các trường hợp hàng chưa BIA sau khi hết hạn vận chuyển để tổng hợp, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trên cơ sở chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến sẽ tổ chức truy tìm lô hàng chưa đến đích.
c) Hàng tuần, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức rút kinh nghiệm trong Chi cục và báo cáo kịp thời cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố các vướng mắc phát sinh.
d) Hàng tháng, hàng quý, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải tổ chức kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh, báo cáo kịp thời với Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý và Cục CNTT & Thống kê hải quan).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 7900/TCHQ-GSQL năm 2016 về chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành

II. Hướng dẫn thực hiện:
1. Đối với những tờ khai vận chuyển độc lập phát sinh trước ngày ban hành công văn này:
Theo rà soát của Tổng cục Hải quan, trên Hệ thống còn tồn tại số lượng lớn tờ khai vận chuyển độc lập không xác nhận nghiệp vụ BOA và BIA theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan. Đối với trường hợp này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý như sau:
...
1.3. Đối với những tờ khai vận chuyển độc lập đã thực hiện nghiệp vụ BOA nhưng chưa thực hiện nghiệp vụ BIA:
...
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b, Điểm 1.1 nêu trên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 7900/TCHQ-GSQL năm 2016 về chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành

II. Hướng dẫn thực hiện:
...
2. Đối với các trường hợp tờ khai vận chuyển độc lập phát sinh mới sau ngày công văn này được ban hành, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
2.1. Về khai hải quan:
Chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn doanh nghiệp khai báo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 và công văn hướng dẫn 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện thông tin khai báo chưa đầy đủ, phải yêu cầu doanh nghiệp khai đầy đủ, không tiếp nhận tờ khai vận chuyển độc lập khai báo thiếu thông tin, khai sai bản chất hàng hóa.
Đối với tiêu chí khai báo “người khai hải quan” và “người vận chuyển” trên tờ khai vận chuyển độc lập, yêu cầu hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện khai báo như sau:
a). Đối với hàng hóa quá cảnh:
a.1) Người khai hải quan là công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
a.2) Tại ô “người vận chuyển”: Trường hợp người khai hải quan đồng thời là người vận chuyển: khai tên công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa tại ô “người vận chuyển”.
Trường hợp công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa thuê công ty khác vận chuyển hàng hóa quá cảnh thì khai tên công ty vận chuyển tại ô “người vận chuyển”.
b). Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn:
b.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn hoặc đại lý người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc đại lý hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan.
b.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty chịu trách nhiệm vận chuyển chặng nội địa của Việt Nam.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho hàng không kéo dài và ngược lại
c.1) Người khai hải quan là chủ kho hàng không kéo dài.
c.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về kho hàng không kéo dài.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa Điểm thu gom hàng lẻ (CFS) và ngược lại
d.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn gom hàng hoặc đại lý của người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc người kinh doanh địa Điểm thu gom hàng lẻ.
d.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về địa Điểm thu gom hàng lẻ.
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (ICD) đến cửa khẩu xuất:
đ.1) Người khai hải quan là người phát hành vận đơn tại ICD hoặc đại lý hải quan trong trường hợp ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải quan.
đ.2) Tại ô “người vận chuyển”: khai tên công ty vận chuyển hàng hóa từ ICD ra cửa khẩu xuất.
e). Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Kho ngoại quan, đến cửa khẩu xuất thì người khai hải quan là chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan trong trường hợp được ủy quyền khai hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ đối với các hàng hóa vận chuyển độc lập (đặc biệt là đối với hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển về cảng đích ghi trên vận đơn) để xác định đúng hàng hóa đủ Điều kiện thực hiện vận chuyển dưới sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1 Điều 50 Thông tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
b.2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp.
b.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép quá cảnh dưới dạng điện tử thông qua Hệ thống thông tin tích hợp, người khai hải quan không phải nộp bản chính giấy phép khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài thì không phải nộp các chứng từ quy định tại điểm b.2, b.3 khoản này.
c) Trình tự thực hiện:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
c.1.1) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi.
c.1.2) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra. căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi.
c.1.3) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c.1.4) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan.
c.2) Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan thì tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống thông tin khởi hành đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác nhận hàng đến đối với hàng hóa nhập khẩu.
c.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.3.1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có).
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định.
c.3.2) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống.
c.3.3) Căn cứ thông tin khai bổ sung của người khai hải quan về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hàng hóa.
c.3.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan.
c.3.5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
c.3.6) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
c.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
c.4.1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có).
c.4.2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan.
c.4.3) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
d) Khai bổ sung, hủy khai vận chuyển độc lập:
d.1) Việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống.
d.2) Người khai hải quan được khai bổ sung và hủy các thông tin vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan hải quan gửi đến qua Hệ thống.
d.3) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa vận chuyển kết hợp:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm b.1, b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này.
b) Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng. các thông tin vận chuyển kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu
c.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc diện niêm phong hải quan
c.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.1.1.1) Niêm phong hàng hóa. cập nhật thông tin bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm biên bản bàn giao.
c.1.1.2) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất.
c.1.1.3) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
c.1.1.4) Quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ trì tổ chức truy tìm hàng hóa.
c.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hoá vận chuyển đến:
c.1.2.1) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình.
c.1.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống.
c.1.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống.
c.1.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
d.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
d.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai :
d.1.1.1) Cập nhật thông tin trên hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra.
d.1.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống.
d.1.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống.
d.1.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
d.1.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống. bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra.
d.1.2.2) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển đi, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép.
e) Việc khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc khai hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đối với trường hợp quy định tại điểm b.7 khoản 1 Điều 50 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất.
b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra.
c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra.
d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố.
d.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai).
d.3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu.
d.4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát.
d.5) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư này.
2. Thủ tục hủy tờ khai
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
Khi có yêu cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4 khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Đối với tờ khai hải quan điện tử:
b.1.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
b.1.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống.
b.1.3) Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống.
b.1.4) Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống.
b.1.5) Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b.2) Đối với tờ khai hải quan giấy:
b.2.1) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ.
b.2.2) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan đăng ký.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
...
c) Trình tự thực hiện:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
...
c.1.2) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra. căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 41. Hàng hóa khai Tờ khai vận chuyển độc lập
...
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
Khi hàng hóa đến điểm đích ghi trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, công chức được phân công thực hiện việc tiếp nhận thông tin, kiểm tra Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xác nhận thông tin hàng hóa đến đích (nghiệp vụ BIA) trên Hệ thống trực tiếp tại địa điểm giám sát hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm bố trí công chức và trang thiết bị đảm bảo việc xác nhận trên Hệ thống. Việc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
...
b) Xử lý kết quả kiểm tra
b.1) Trường hợp hợp lệ:
b.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế thì việc xác nhận hàng hóa đến đích thực hiện như sau:
b.1.1.1) Xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất trên Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng “Tờ khai vận chuyển độc lập”).
Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng xác nhận điện tử, công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển khi hàng hóa qua khu vực giám sát và fax cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất.
b.1.1.2) Khi toàn bộ hàng hóa được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ BIA.
b.1.2) Các trường hợp khác: thực hiện xác nhận hàng hóa đến đích trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ BIA khi hàng hóa tập kết đủ tại khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành

Điều 11. Địa Điểm làm thủ tục hải quan
1. Xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
2. Xăng dầu, hóa chất, khí tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập chính lô xăng dầu, hóa chất, khí đó. hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập.
3. Xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất thực xuất ra nước ngoài qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật.

Từ khóa: Công văn 1990/TCHQ-GSQL, Công văn số 1990/TCHQ-GSQL, Công văn 1990/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 1990/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 1990 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 1990/TCHQ-GSQL

File gốc của Công văn 1990/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 1990/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 1990/TCHQ-GSQL
Loại văn bản Công văn
Người ký Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành 2017-03-27
Ngày hiệu lực 2017-03-27
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 6386/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện Thông tư 191/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 7900/TCHQ-GSQL năm 2016 về chấn chỉnh công tác quản lý, giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu