BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2013/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý và bảo trì công trình, đường bộ,
1. Thông tư này quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ, bao gồm quy trình bảo trì và khai thác công trình đường bộ; nội dung quản lý và tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Thông tư này không điều chỉnh việc quản lý, khai thác và bảo trì đối với công trình đường cao tốc.
1. Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
3. Hệ thống đường trung ương bao gồm quốc lộ và các tuyến đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
5. Cơ quan quản lý đường bộ là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng là tổ chức, cá nhân sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng ủy quyền quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu về quản lý, bảo trì công trình đường bộ
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 (sau đây viết tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 10/2013/NĐ-CP), các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.
3. Quy trình bảo trì công trình đường bộ được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu phao và công trình khác), cấp công trình và mục đích sử dụng công trình.
4. Việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
a) Đối với công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Đối với thiết bị lắp đặt vào công trình: thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cung cấp thiết bị và quy định của pháp luật có liên quan;
Điều 4. Nội dung bảo trì công trình đường bộ
1. Kiểm tra công trình đường bộ là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện hư hỏng, dấu hiệu hư hỏng của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
a) Việc quan trắc công trình được thực hiện trong các trường hợp có yêu cầu phải theo dõi sự làm việc của công trình đường bộ nhằm tránh xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa về người, tài sản, môi trường và các trường hợp khác theo yêu cầu của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Việc quan trắc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 12 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
5. Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa.
1. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
b) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường trung ương thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
d) Kiểm tra các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ trong việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, pháp luật có liên quan và Thông tư này;
Điều 33 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP;
g) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông khẩn cấp trên các tuyến đường thuộc hệ thống đường trung ương trong trường hợp cần thiết;
k) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật có liên quan.
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt;
c) Tổng hợp và lập báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi quản lý;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải đối với hệ thống đường địa phương:
b) Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống đường địa phương; tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật;
d) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trách nhiệm của các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng, khai thác công trình, quan trắc và các hoạt động khác để bảo trì công trình đường bộ:
b) Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ) về tình hình quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ theo quy định của Thông tư này và quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên, quy trình bảo trì và quy định khác có liên quan.
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của pháp luật;
c) Định kỳ, đột xuất báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương), Sở Giao thông vận tải (đối với công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương) về tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý theo quy định của Thông tư này và các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Bảo trì công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án;
c) Chấp hành việc xử lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
QUY TRÌNH BẢO TRÌ VÀ QUY TRÌNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ:
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì thiết bị do mình cung cấp trước khi nghiệm thu, bàn giao thiết bị đưa vào khai thác, sử dụng;
2. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức lập hoặc thuê tư vấn lập quy trình bảo trì công trình đường bộ.
a) Công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp này, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng vẫn phải tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định của Thông tư này;
Điều 7. Nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ
khoản 3 Điều 6 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
c) Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;
đ) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
g) Các quy định có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ
Điều 7 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
a) Đối với hệ thống đường trung ương sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì những công trình sau: đường cấp đặc biệt, hầm đường bộ sử dụng thiết bị thông gió và công trình cầu cấp đặc biệt, cấp I, công trình cầu, hầm sử dụng công nghệ mới, kết cấu mới, vật liệu mới.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải được giao đầu tư xây dựng, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đối với các công trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
c) Đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức Hợp đồng BOT và các hình thức Hợp đồng dự án khác, doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm tổ chức, thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi đã thỏa thuận với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình, trước khi phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu thấy những yếu tố bất hợp lý, ảnh hưởng tới an toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì.
1. Quy trình khai thác công trình đường bộ là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định cách thức, trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế.
2. Các công trình bắt buộc phải có quy trình khai thác:
b) Bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ;
d) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm thu phí;
e) Hệ thống giám sát giao thông, thiết bị công nghệ điều khiển giao thông;
3. Trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy trình khai thác, điều chỉnh quy trình khai thác thực hiện như đối với quy trình bảo trì công trình đường bộ quy định tại các Điều 6, 8 và Điều 9 của Thông tư này.
a) Hồ sơ thiết kế;
c) Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết bị và công trình;
đ) Các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
1. Các tài liệu phục vụ quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ, bao gồm:
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có);
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình (nếu có);
e) Hồ sơ tài liệu thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);
h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông (nếu có);
k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng; các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình và các tài liệu sao chụp khác;
m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công trình đường bộ;
2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu trong giai đoạn đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường bộ như sau:
b) Đối với các dự án sửa chữa công trình đường bộ do mình làm chủ đầu tư, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
1. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình đường bộ.
3. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và khi có sự cố công trình.
Điều 13. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình đường bộ
a) Lưu giữ bản gốc bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì và hồ sơ tài liệu khác sau khi nhận của chủ đầu tư dự án xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
c) Chỉ đạo nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
b) Lưu trữ, sử dụng hồ sơ tài liệu trong giai đoạn bảo trì theo quy định của Thông tư này.
a) Hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ; cập nhật, bổ sung tình trạng thay đổi công trình cầu, hầm, đường bộ;
c) Ghi nhật ký tuần đường (đối với đường và cầu, cống); ghi sổ hoặc nhật trình khai thác hầm, bến phà, cầu phao, cầu quay, cầu cất và các công trình đặc thù khác;
đ) Lập, quản lý và sử dụng các hồ sơ tài liệu khác theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo trì được duyệt.
a) Nhà thầu khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công sửa chữa công trình có trách nhiệm lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, bản vẽ hoàn công và thực hiện các nội dung khác theo quy định của phát luật đối với dự án xây dựng công trình đường bộ;
4. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
b) Thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và các quy định của Thông tư này;
d) Tổ chức lập, trình kế hoạch bảo trì theo quy định của pháp luật; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án sửa chữa công trình đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch bảo trì và ký kết hợp đồng giao nhà thầu thực hiện bảo trì công trình;
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình:
b) Thực hiện các nội dung khác về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và quy định của Bộ Giao thông vận tải; thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
b) Kiểm tra, giám sát đôn đốc nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình:
b) Lập báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình chất lượng công trình đường bộ được giao quản lý, bảo dưỡng; báo cáo đột xuất khi xuất hiện hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình;
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
1. Tổ chức giao thông:
Điều 37 Luật Giao thông đường bộ;
c) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm thực hiện các công việc về tổ chức giao thông theo quy định của hợp đồng quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
a) Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ trong việc trực đảm bảo giao thông và thực hiện biện pháp đảm bảo giao thông khi có ùn tắc giao thông, sự cố công trình;
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc trực đảm bảo giao thông, trực phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
3. Đếm xe:
b) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung sau: đếm xe trên đường bộ, lập sổ theo dõi số phương tiện tham gia giao thông đi trên từng chuyến phà, số chuyến phà trong ngày, tháng, quý và năm; báo cáo kết quả đếm xe cho cơ quan quản lý đường bộ;
4. Khi có tai nạn giao thông xảy ra, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Giao thông đường bộ.
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước:
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống đường địa phương thuộc phạm vi quản lý;
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước;
b) Việc phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường địa phương sử dụng các nguồn vốn ngân sách của địa phương và Quỹ bảo trì đường bộ địa phương thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương:
b) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ trước ngày 15 tháng 7; tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, trình Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng công trình cấp thiết phải làm, chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại điểm c khoản này;
4. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước:
b) Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì hệ thống đường địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Đối với công trình BOT và công trình dự án khác, kế hoạch bảo trì và chi phí bảo trì công trình đường bộ hằng năm phải được quy định trong Hợp đồng dự án, làm căn cứ cho việc bảo trì công trình đường bộ trong giai đoạn khai thác công trình. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án để thỏa thuận trước khi phê duyệt triển khai thực hiện.
7. Việc lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
1. Đối với hệ thống đường trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý, việc thực hiện kế hoạch bảo trì như sau:
b) Trường hợp công trình đường bộ do doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải đầu tư xây dựng và quản lý khai thác nhưng không theo hình thức Hợp đồng dự án, doanh nghiệp căn cứ kế hoạch bảo trì được duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định;
2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường địa phương do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án có trách nhiệm giám sát, kiểm tra doanh nghiệp dự án thực hiện bảo trì theo đúng kế hoạch bảo trì quy định trong Hợp đồng dự án; phát hiện và xử lý doanh nghiệp dự án nếu có vi phạm quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng dự án đã ký kết.
5. Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý được thực hiện như sau:
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí và phương thức thực hiện đối với các trường hợp sửa chữa đột xuất quy định tại điểm a khoản này; báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện sửa chữa đột xuất công trình đường bộ.
1. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường bộ theo Hợp đồng bảo trì và quy trình bảo trì công trình được duyệt; tổ chức đánh giá sự an toàn công trình khi cần thiết.
khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 11 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Điều 12 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
1. Cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, chủ đầu tư dự án bảo trì công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình đường bộ theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ bảo trì công trình đường bộ được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định của Thông tư này.
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
1. Đối với công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ thực hiện các công việc sau:
b) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình đường bộ;
d) Trong thời hạn chưa ban hành quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện bảo trì công trình theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định của Thông tư này.
Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các quy định sau:
b) Chỉ đạo, kiểm tra nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình thực hiện các quy định, tại khoản 2 Điều này;
d) Báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan có thẩm quyền;
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công trình và thực hiện tuần đường để kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng và báo cáo ngay với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ;
c) Khi thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc tạm ngừng khai thác công trình công trình đường bộ quy định tại điểm b khoản này, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện pháp phân luồng, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông theo sự phân công, chỉ đạo của cơ quan quản lý đường bộ, cảnh sát giao thông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc báo cáo về công trình đường bộ có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
6. Trường hợp công trình đường bộ hết tuổi thọ thiết kế nhưng có nhu cầu tiếp tục sử dụng, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 16 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục sử dụng công trình đường bộ hết tuổi thọ thiết kế theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 16 và điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
1. Việc xử lý đối với các công trình đường bộ từ cấp III trở xuống thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
c) Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
đ) Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công trình đường bộ.
a) Trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan Bộ hoặc qua đường bưu điện.
1. Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ được áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về bảo trì công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình có tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy trình bảo trì riêng, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, quy trình bảo trì riêng để bảo dưỡng, sửa chữa và bào trì công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.
a) Công tác bảo trì công trình sử dụng vốn nhà nước phải áp dụng các định mức kinh tế-kỹ thuật về bảo trì do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Điều 26. Chế độ báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ định kỳ hàng quý trước ngày 22 của tháng cuối quý, hàng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
c) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình báo cáo Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải nhận ủy thác quản lý quốc lộ kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ định kỳ hàng quý trước ngày 10 của tháng cuối quý và hàng năm trước ngày 31 tháng 12;
2. Đối với hệ thống đường địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung và trách nhiệm báo cáo của các cơ quan quản lý đường bộ ở địa phương.
Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương, đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý định kỳ hàng năm trước ngày 08 tháng 01 của năm tiếp theo.
5. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng mục công trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được duyệt; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế hoạch được duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ (theo Biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này).
1. Quỹ bảo trì đường bộ theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, các nguồn vốn từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 49 Luật Giao thông đường bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 28. Chi phí bảo trì công trình đường bộ
a) Chi phí lập; thẩm tra, thẩm định quy trình bảo trì công trình và định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường bộ;
c) Chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất;
đ) Chi phí bảo dưỡng công trình đường bộ;
g) Chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất;
i) Chi phí thực hiện các công việc khác liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ.
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Như khoản 1 Điều 30; | BỘ TRƯỞNG |
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ BẮT BUỘC PHẢI QUAN TRẮC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Công trình | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
BIỂU MẪU KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM .... Đơn vị thực hiện:
Cột (8) Mức độ ưu tiên trong Phụ lục: Ghi mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết); 2 (cần thiết).
MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ (tháng/năm) Đơn vị thực hiện:
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN ĐỀ NGHỊ V/v Xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế Kính gửi: ……………………………… - Người đại diện: ………………………………………………. Chức vụ: ……………… 2. Tên công trình: 3. Loại công trình: ………………………………………………. Cấp công trình: ……… - Địa chỉ: …………………………………………………………. Điện thoại: …………… a) Kết quả đánh giá chất lượng công trình b) Đề nghị về việc xử lý công trình (tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn chế một phần công trình; hạn chế sử dụng công trình; ngừng sử dụng hoàn toàn công trình) c) Các nội dung liên quan khác
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
…….., ngày ... tháng ... năm …… |
- Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
- Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
- Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công trình đường bộ.
File gốc của Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 52/2013/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2013-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-01 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |