BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/TT-BXD | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
Điều 2. Mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng
2. Ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong các phong trào thi đua, đóng góp vào sự phát triển của ngành Xây dựng.
1. Nguyên tắc thi đua:
b) Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển;
2. Nguyên tắc khen thưởng:
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
e) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác;
h) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;
i) Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, hình thức khen thưởng cấp Bộ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất).
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, đóng góp cho sự phát triển ngành Xây dựng.
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phát động, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trong ngành Xây dựng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
4. Thủ trưởng các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm chủ động, phối hợp với Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua.
1. Quyền lợi của tập thể, cá nhân được khen thưởng:
b) Cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được nhận bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; được xem xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong các căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
Cá nhân, tập thể được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng theo quy định.
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Điều 77, 78 của Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”;
đ) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”.
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”;
c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Điều 8. Nguyên tắc và trình tự tiến hành lễ trao tặng
a) Việc công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến, cần tổ chức trang trọng nhưng phải bảo đảm hiệu quả, thiết thực, tránh phô trương hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp với các nội dung khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí.
2. Trình tự tiến hành lễ trao tặng:
b) Đối với danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Sau khi nhận được quyết định, thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng.
Điều 9. Hội đồng thi đua, khen thưởng
a) Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Xây dựng là tổ chức tham mưu cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các Phó Chủ tịch khác và các ủy viên do Bộ trưởng quyết định;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
a) Các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng phải thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở.
b) Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở là tổ chức mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
d) Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở thực hiện chức năng tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và làm việc theo quy chế hoạt động do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
1. Hội đồng Sáng kiến Bộ Xây dựng:
b) Thành phần, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng Sáng kiến do Bộ trưởng quyết định và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP), Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp quyết định thành lập.
Điều 11. Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Nguồn hình thành, mức trích khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng.
Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Thực hiện theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của tất cả các danh hiệu thi đua. (Ví dụ: Năm 2012, 2013, 2014 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, kết thúc năm 2014 được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2014 và cả tiền thưởng của danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng năm 2014),
Điều 12. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
a) Ban thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trở lên và toàn bộ hồ sơ khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Xây dựng theo quy định thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý của Bộ.
2. Hồ sơ quản lý tại các cơ quan, đơn vị:
HÌNH THỨC, NỘI DUNG THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
1. Thi đua được tổ chức dưới các hình thức sau:
b) Thi đua theo đợt (theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
1. Chủ đề, tên gọi, mục tiêu, phạm vi và đối tượng:
b) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
3. Đánh giá kết quả thi đua:
b) Lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm tổ chức cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký thi đua với các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu cụ thể; tổng hợp gửi về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Điều 16. Các danh hiệu thi đua
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
c) Tập thể Lao động xuất sắc;
2. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
b) Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng;
d) Lao động tiên tiến.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, khen thưởng khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong các lĩnh vực, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm;
4. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
6. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có đề tài, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến cấp Bộ công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã được nghiệm thu, đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Điều 22. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” được xét tặng sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận.
Điều 24. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; đối với công nhân và người trực tiếp lao động sản xuất, phải đạt hiệu quả trong lao động sản xuất;
c) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
2. Tỷ lệ bình xét: Không quá 80% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 12 tháng, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
6. Đối với cá nhân chuyển công tác: Cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
8. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp:
b) Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên;
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
- Huân chương Sao Vàng;
- Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
- Huân chương Dũng cảm;
b) Huy chương Hữu nghị.
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
- Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh;
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”;
3. Hình thức khen thưởng cấp cơ sở:
Điều 27. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong ngành Xây dựng, có thành tích và thâm niên công tác, được thủ trưởng các đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp cho ngành Xây dựng.
a) Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Xây dựng đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:
+ Đối với nữ: Có 15 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có 10 năm công tác liên tục trong ngành Xây dựng.
+ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên: hệ số 1,5;
Những cá nhân đạt được nhiều danh hiệu vinh dự chỉ được tính hệ số ở mức cao nhất.
- Có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;
- Có công lao trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Xây dựng Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển Xây dựng Việt Nam.
Điều 28. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngay trước năm đề nghị; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể;
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” xét tặng cho cá nhân công tác trong ngành Xây dựng gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành Xây dựng;
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng” được xét tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các hội, hiệp hội nghề nghiệp; các công ty, tổng công ty trước đây thuộc Bộ Xây dựng nay đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý và các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành Xây dựng.
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian, quy trình xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với các cá nhân thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp trong ngành Xây dựng có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi mình quản lý.
3. Cấp nào chủ trì phát động các phong trào thi đua, cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng quản lý do Bộ khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng, kể cả các doanh nghiệp đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
7. Đơn vị có tập thể, cá nhân người nước ngoài tham gia hợp tác có trách nhiệm trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân người nước ngoài có nhiều đóng góp cho ngành Xây dựng.
9. Khi xét khen thưởng đối với các công trình, dự án liên quan đến xây dựng cơ bản có nhiều thành phần tham gia, các đơn vị được giao chủ trì theo dõi có trách nhiệm đánh giá tổng kết các phong trào thi đua và chủ trì tổng hợp các hình thức khen thưởng trình Bộ.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng cao quý:
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các loại, gồm 04 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
e) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy ban nhân dân phường, xã) nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể được đề nghị khen thưởng và nơi cư trú đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp Bộ đối với sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
g) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy ban nhân dân phường, xã) nơi cư trú đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến hiệp y của địa phương (Ủy ban nhân dân phường, xã) nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể được đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả lương của tập thể được đề nghị khen thưởng và cá nhân là thủ trưởng đơn vị được đề nghị khen thưởng;
Điều 33. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn đối với tập thể được đề nghị khen thưởng (Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của cá nhân được đề nghị khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Bản tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng (đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng).
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt), gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
7. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến, gồm 04 bộ (bản chính), gồm có:
b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Bản sao xác nhận cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa (đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa) của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
e) Đối với những cá nhân đã nghỉ chế độ, phải có đơn đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
đ) Số lượng:
- Hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước gồm 04 bộ (bản chính).
Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ Xây dựng (Ban thi đua, khen thưởng) kèm theo thư điện tử về địa chỉ email: [email protected] (ở định dạng file.doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng .pdf đối với các văn bản khác có liên quan).
a) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
- Đợt 2: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
- Các đơn vị trong Ngành: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm (đối với các trường đào tạo, nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 8 hàng năm).
c) Đối với Cờ thi đua của Chính phủ và Cờ thi đua của Bộ Xây dựng: Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Các đơn vị gửi hồ sơ chậm nhất 15 ngày sau khi các tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất và kết thúc chuyên đề công tác.
Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm.
a) Đợt 1: Nhận hồ sơ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
5. Các danh hiệu vinh dự Nhà nước và giải thưởng cao quý:
6. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng quy định, Ban thi đua, khen thưởng thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị.
1. Đối với các danh hiệu vinh dự Nhà nước, các giải thưởng cao quý:
2. Đối với Huân chương các loại, “Huy chương Hữu nghị”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”:
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xét đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
c) Căn cứ kết luận của Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ, Ban thi đua, khen thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”:
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xét đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
d) Ban thi đua, khen thưởng thông báo kết quả khen thưởng.
1. Đối với các danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng” và “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”:
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”:
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp, trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xét đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
3. Đối với các trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề hoặc khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân ngoài ngành Xây dựng:
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban thi đua, khen thưởng tiến hành thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan khi cần thiết trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Ban thi đua, khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi toàn Ngành.
Điều 96 và Điều 97 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 80 và Điều 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Ban thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xác minh, báo cáo trình Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ xử lý.
1. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng và Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Xây dựng.
3. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tiễn để bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng và tham mưu cho thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 41. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
2. Khi phát động và kết thúc mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo về Ban thi đua, khen thưởng Bộ để theo dõi và làm căn cứ xét khen thưởng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKTTƯ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐKTTƯ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Xây dựng;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, TCCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
File gốc của Thông tư 06/2015/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng Ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 06/2015/TT-BXD hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng Ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Số hiệu | 06/2015/TT-BXD |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phạm Hồng Hà |
Ngày ban hành | 2015-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-15 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |