BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2016 |
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng.
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, quy trình xử lý vi phạm hành chính, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính.
1. Việc xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này.
QUY TRÌNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Thu thập, tiếp nhận thông tin, tài liệu về vi phạm hành chính
a) Trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trình báo, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
đ) Các nguồn thông tin khác.
a) Trường hợp tiếp nhận đơn trình báo về vụ việc vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc vi phạm hành chính qua điện thoại, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm ghi lại nội dung trình báo; yêu cầu người trình báo giữ bí mật, cung cấp số điện thoại sử dụng để liên lạc, làm việc.
Điều 5. Xử lý thông tin về vụ vi phạm hành chính
a) Đánh giá độ tin cậy và phân tích dữ liệu thông tin, tài liệu thu thập được;
c) Đánh giá, thẩm tra, xác minh, khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì tổ chức xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ;
2. Khi tiến hành hoạt động tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu về vụ vi phạm, căn cứ tính chất, mức độ của thông tin, tài liệu có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự của người cung cấp thì người có thẩm quyền phải bảo mật thông tin, tài liệu, giữ bí mật nhân thân người cung cấp thông tin, tài liệu và có kế hoạch bảo đảm sự an toàn cho người cung cấp thông tin, tài liệu nếu người trình báo yêu cầu; không được Tiết lộ thông tin, tài liệu cho người không có trách nhiệm.
Điều 6. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
2. Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt đối với mỗi hành vi đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức.
Điều 40 Luật xử lý vi phạm hành chính xem xét và ra quyết định xử phạt tại chỗ, giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và nhận chứng từ thu tiền phạt theo quy định của Bộ Tài chính. Người thu tiền phạt nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước hoặc tài Khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tàu vào đến bờ của Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Biên phòng hoặc Tổ, Đội công tác về đến Đồn Biên phòng.
Mục 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CÓ LẬP BIÊN BẢN
Sau khi quyết định buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, nếu tính chất, mức độ vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này thì tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục có lập biên bản.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Đội trưởng, Trạm trưởng Trạm kiểm soát Biên phòng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp vì lý do khách quan, khi bắt giữ không thể lập biên bản vi phạm hành chính ngay được thì việc lập biên bản phải được tiến hành ngay sau khi dẫn giải người vi phạm về đơn vị và ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Đối với vi phạm hành chính do cơ quan, đơn vị khác chuyển đến thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tiếp nhận, lập biên bản giao nhận; nếu cơ quan, đơn vị khác chuyển đến mà chưa lập biên bản vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính.
6. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, báo cáo cấp trên trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo và chuyển giao hồ sơ, tang vật, đối tượng vi phạm (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
a) Tiến hành các hoạt động xác minh, kết luận, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;
8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập theo đúng mẫu quy định tại Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính của Bộ Quốc phòng.
1. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng
b) Đội trưởng, Trạm trưởng Trạm kiểm soát Biên phòng có thẩm quyền áp giải người vi phạm; tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính quy định tại Khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính; khám người theo thủ tục hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính; khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Khoản 2 Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính; khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ nguyên tắc áp dụng được quy định tại Điều 120 Luật xử lý vi phạm hành chính, căn cứ vào các trường hợp áp dụng, trình tự thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại các Điều 122, 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất, Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Điều 12. Xác minh tình Tiết của vụ vi phạm hành chính
a) Hành vi vi phạm hành chính;
c) Tình Tiết tăng nặng, tình Tiết giảm nhẹ;
đ) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
g) Tình Tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về kết quả xác định đó; căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
a) Lấy lời khai của cá nhân vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người bị hại, người chứng kiến. Nếu trong quá trình lấy lời khai có sử dụng công cụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi âm, ghi hình thì sau khi ghi âm, ghi hình xong phải mở cho những người có mặt cùng nghe, xem lại, sau đó tiến hành niêm phong thiết bị lưu trữ dữ liệu ghi âm, ghi hình có đầy đủ chữ ký của những người liên quan trên niêm phong;
c) Làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; trường hợp cần thiết, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan bằng hình thức gửi văn bản xin ý kiến hoặc cử cán bộ đến làm việc trực tiếp. Cán bộ được giao nhiệm vụ làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải có giấy giới thiệu của người có thẩm quyền ký và phải lập biên bản làm việc. Biên bản làm việc ghi rõ nội dung làm việc và liệt kê cụ thể, đầy đủ các tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có);
đ) Đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định hồ sơ, chứng từ hoặc trả lời những vấn đề còn nghi vấn liên quan đến người, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
g) Phương pháp xác minh khác không trái pháp luật và thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
Điều 13. Đề xuất biện pháp xử lý
1. Nghiên cứu hồ sơ, phân tích, kết luận tính chất, mức độ vi phạm hành chính;
3. Báo cáo kết quả xác minh, đề xuất hướng xử lý, chỉ rõ Điều, Khoản văn bản pháp luật được áp dụng, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện như sau:
b) Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức;
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện quyền giải trình thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng trước khi ra quyết định xử phạt có trách nhiệm xem xét, giải quyết và tổ chức phiên giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng phải ra quyết định xử phạt;
Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;
Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính mà xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày;
đ) Quá thời hạn quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này thì không được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành, cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
4. Đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
b) Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng, Trạm trưởng Trạm kiểm soát Biên phòng không có con dấu, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng thuộc Hải đoàn Biên phòng, chiến sỹ Bộ đội Biên phòng thì đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên cơ quan ra quyết định xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Khoản 3 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Thi hành quyết định phạt tiền
b) Thủ tục nộp tiền phạt, quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 78, Điều 83 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Điều 76, 77, 79 Luật xử lý vi phạm hành chính; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt, trách nhiệm thi hành và bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều 87, Điều 88 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 70, Điều 71 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Trường hợp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt thì người ra quyết định xử phạt thực hiện thủ tục quy định tại Điều 80 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 81, Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính và việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
1. Thẩm quyền hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, thể thức, đối tượng, quyết định ban hành khi đã quá thời hạn hoặc vụ việc xuất hiện những tình Tiết mới phải xác định lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm thì phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành.
Điều 17. Chuyển vụ vi phạm hành chính để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp người lập biên bản vi phạm hành chính có thẩm quyền Điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự thì tiếp tục thụ lý và tiến hành các hoạt động Điều tra theo thẩm quyền.
a) Trường hợp tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Bộ đội Biên phòng thì chuyển hồ sơ cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh để Điều tra;
Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính
a) Làm báo cáo kết quả Điều tra, xác minh về hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Khoản, Điều, nghị định cụ thể và đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Nếu người đang thụ lý vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó thì ra quyết định xử phạt; nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;
2. Trong mọi trường hợp chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm phải có quyết định chuyển giao, lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ và đánh số thứ tự từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận ký vào biên bản bàn giao.
1. Bộ đội Biên phòng chỉ tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc từ cơ quan khác chuyển đến, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng tiến hành các thủ tục cần thiết sau đây:
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt, đủ tài liệu, chứng cứ xác định được hành vi vi phạm hành chính thì lập ngay biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền trong Bộ đội Biên phòng thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và văn bản quy định chi Tiết, hướng dẫn thi hành.
Mục 4. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LẬP HỒ SƠ, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hàng ngày phải báo cáo cấp trên trực tiếp về kết quả xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Hải đoàn Biên phòng chịu trách nhiệm theo dõi, thống kê tình hình vi phạm hành chính và kết quả xử lý vi phạm hành chính của đơn vị mình báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Điều 22. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công tác xử lý vi phạm hành chính
2. Cấp nào ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kết thúc vụ việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu bản chính của vụ việc tại cấp đó.
4. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị lưu trữ chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc xác định tài liệu lưu trữ, thời gian lưu trữ và tiêu hủy tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ, Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật lưu trữ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
1. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
- Các Thủ trưởng BQP, CNTCCT; | KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU BIÊN BẢN TRÌNH BÁO
(Ban hành kèm theo thông tư số 78/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………/BB-TB | ……………2, ngày... tháng... năm…… |
BIÊN BẢN TRÌNH BÁO
tại3 ....................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tiến hành làm việc với:
Tên gọi khác……………………………………………… Sinh năm: ..................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động chức vụ: .......................................................................
cấp ngày…………………………, nơi cấp: .......................................................................
NỘI DUNG TRÌNH BÁO
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thời gian, địa Điểm xảy ra hành vi có dấu hiệu vi phạm:.................................................
Lý do biết hành vi có dấu hiệu vi phạm:...........................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Buổi làm việc kết thúc vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm.........................
NGƯỜI TRÌNH BÁO | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
1 Ghi tên theo con dấu hành chính của cơ quan, đơn vị.
2 Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW nơi lập Biên bản trình báo.
3 Đơn vị Bộ đội Biên phòng tiếp nhận tin trình báo.
4 Hành vi khách quan, lĩnh vực vi phạm.
File gốc của Thông tư 78/2016/TT-BQP Quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 78/2016/TT-BQP Quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 78/2016/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Chiêm |
Ngày ban hành | 2016-06-08 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-01 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |