Nghị định này quy định về xây dựng, cập nhật, duy trì, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản về công dân Việt Nam được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng phù hợp kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
đ) Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về dân cư theo quy định của pháp luật.
a) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quyền khai thác dữ liệu về dân cư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về dân cư ngoài phạm vi quản lý phải được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các cơ quan, tổ chức khác được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về dân cư nhằm phục vụ những mục đích chính đáng của mình;
đ) Cá nhân được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về dân cư nhằm phục vụ những mục đích chính đáng của mình.
Bộ Tài chính chủ trì, thống nhất với Bộ Công an quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng lệ phí cung cấp dữ liệu về dân cư.
1. Dự án đầu tư Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được nhà nước ưu tiên đầu tư đồng bộ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an
2. Xây dựng và trình Chính phủ xem xét, phê duyệt hoặc xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền mô hình tổ chức, xây dựng và quản lý dữ liệu về dân cư.
4. Hướng dẫn thống nhất việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hướng dẫn việc thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách và các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xây dựng, cập nhật, duy trì, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc quyền quản lý của địa phương.
2. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư có thẩm quyền cho phép.
4. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b).
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP).
...
Điều 3. Cập nhật thông tin về cư trú và căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu về cư trú thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý, được tin học hóa và cập nhật thường xuyên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có các thông tin về cư trú và căn cước công dân dùng chung sau đây: Ảnh chân dung (chưa thu ảnh chân dung đối với người dưới 14 tuổi). họ và tên. ngày, tháng, năm sinh. số Chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp. giới tính. nơi sinh. quê quán. dân tộc. tôn giáo. quốc tịch. số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp. trình độ học vấn. trình độ chuyên môn kỹ thuật. nghề nghiệp, nơi làm việc. tình trạng hôn nhân. nơi thường trú. nơi ở hiện tại. họ và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng. họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, số sổ hộ khẩu.
Điều 4. Thu thập, cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Các thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: Số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp.
2. Các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo các biểu mẫu trong công tác cấp hộ chiếu hoặc từ Cơ sở dữ liệu điện tử về hộ chiếu.
3. Đơn vị cấp hộ chiếu và quản lý Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu có trách nhiệm cung cấp thông tin cho bộ phận thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 5. Thu thập, cập nhật thông tin của công dân do các cơ quan, tổ chức hoặc công dân cung cấp
1. Các thông tin của công dân như mã số thuế cá nhân, thẻ bảo hiểm y tế, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp, nơi làm việc, tình trạng hôn nhân do các cơ quan, tổ chức cung cấp được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức với Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Công dân có quyền và có trách nhiệm cung cấp, bổ sung thông tin của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Chủ hộ có trách nhiệm cung cấp, bổ sung thông tin của những người trong hộ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Khi công dân cung cấp các thông tin của bản thân và người trong hộ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ cập nhật, điều chỉnh các thông tin đó.
5. Việc thu thập thông tin do công dân cung cấp thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Số định danh cá nhân
1. Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số, xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi công dân Việt Nam và gắn với người đó từ khi sinh ra đến khi chết, không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu về căn cước công dân, những dữ liệu khác về công dân, sử dụng trong các giấy tờ giao dịch, đi lại và được cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền để sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc.
2. Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện việc quản lý và cấp số định danh cá nhân theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP).
...
Điều 7. Điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được điều chỉnh khi có thay đổi hoặc phát hiện có sai sót, nhầm lẫn và được bổ sung đối với những thông tin còn thiếu.
2. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi công dân đăng ký thường trú có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân.
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP).
...
Điều 8. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư trong toàn quốc. quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư của địa phương mình. quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương và truyền dữ liệu về Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an.
3. Công an cấp huyện quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương mình. chỉ đạo và phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) để thu thập, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và truyền dữ liệu về Trung tâm Cơ sở dữ liệu về dân cư tại Công an cấp tỉnh.
Điều 9. Khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư quản lý việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi cấp tỉnh quản lý.
3. Trưởng Công an cấp huyện quản lý việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi cấp huyện quản lý.
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP).
...
Chương 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THU THẬP, CẬP NHẬT VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, thủ trưởng đơn vị được giao cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
…
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
…
Điều 12. Trách nhiệm của các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ
…
Điều 13. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
…
Điều 14. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
…
Điều 15. Trách nhiệm của Công an cấp xã
…