BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/TT-BCA | Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2013 |
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP);
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Thông tư này quy định cụ thể về thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tư này áp dụng đối với:
2. Công an các đơn vị, địa phương;
1. Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu về cư trú thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý, được tin học hóa và cập nhật thường xuyên theo quy định của pháp luật.
2. Các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo các biểu mẫu trong công tác cấp hộ chiếu hoặc từ Cơ sở dữ liệu điện tử về hộ chiếu.
Điều 5. Thu thập, cập nhật thông tin của công dân do các cơ quan, tổ chức hoặc công dân cung cấp
2. Công dân có quyền và có trách nhiệm cung cấp, bổ sung thông tin của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Khi công dân cung cấp các thông tin của bản thân và người trong hộ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ cập nhật, điều chỉnh các thông tin đó.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc.
Điều 7. Điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
2. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi công dân đăng ký thường trú có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân.
1. Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư trong toàn quốc; quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Công an cấp huyện quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương mình; chỉ đạo và phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) để thu thập, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và truyền dữ liệu về Trung tâm Cơ sở dữ liệu về dân cư tại Công an cấp tỉnh.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư quản lý việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi toàn quốc.
3. Trưởng Công an cấp huyện quản lý việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi cấp huyện quản lý.
1. Cán bộ được giao nhiệm vụ cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm:
b) Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu, thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các dữ liệu đã nhập, thống kê, báo cáo theo quy định.
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Bộ Công an xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đề xuất mô hình tổ chức, biên chế, chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đáp ứng yêu cầu về cán bộ phục vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên toàn quốc.
5. Hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp tỉnh trong việc xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương.
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhân lực từng bước đáp ứng yêu cầu cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên toàn quốc.
3. Tổng cục An ninh I có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hộ chiếu của công dân quy định tại Nghị định số 90/2010/NĐ-CP cho đơn vị thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
2. Đề xuất đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
2. Tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về dân cư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp xã thu thập, cung cấp thông tin về dân cư cho Công an cấp huyện để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Tổ chức lưu trữ, quản lý, khai thác, xử lý thông tin về dân cư tại địa phương.
1. Thực hiện thu thập dữ liệu cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt của Công an cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để kịp thời hướng dẫn.
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Công an;
- Công báo;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Cảnh sát PCCC;
- Lưu: VT, V19, C61(C64).
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
Mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư
(ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BCA ngày 22/02/2013)
Quận/huyện/thị xã:
Tổ dân phố:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DÂN CƯ
Nơi cấp:....................................................................................................................... 11. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật(2):.......................................................................... 13. Nơi làm việc:.......................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Họ tên mẹ (Viết in hoa đủ dấu):…………………………………….Quốc tịch:.......................... 17. Họ và tên chủ hộ (Viết in hoa đủ dấu):............................................................................. 18. Số Hộ chiếu:……………………………… Ngày cấp:…./..../…… 19. Số Thẻ bảo hiểm y tế…………………….. Ngày cấp:……/……/……. 20. Mã số thuế cá nhân:.............................................................................................. Ghi chú: (1) Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở...; nếu không biết chữ thì ghi rõ "không biết chữ"). (3)Ghi rõ theo thứ tự số nhà, đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
| ||
|
| Ngày … tháng … năm 20... |
File gốc của Thông tư 10/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 10/2013/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 10/2013/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2013-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2013-04-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |