Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu,
1. Nghị định này quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
1. Biểu diễn nghệ thuật là trình diễn chương trình, tiết mục, vở diễn trực tiếp trước công chúng của người biểu diễn.
2. Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm: Tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối, bài chòi, kịch nói, kịch dân ca, kịch câm, nhạc kịch, giao hưởng, ca, múa, nhạc, ngâm thơ, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
4. Thi người đẹp là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội theo những tiêu chí nhất định để trao giải.
a) Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
2. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
a) Không được phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo quy định;
đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép;
2. Trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức;
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi.
a) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến; trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép;
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
b) Chỉ được bán, cho thuê bản ghi âm, ghi hình có dán nhãn kiểm soát theo quy định.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản sao chứng thực quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (đối với chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật.
a) Thẩm quyền:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định này vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
b) Thủ tục:
- 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02);
- 01 bản sao chứng thực văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương;
b) Thủ tục:
- 01 đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 03);
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu;
- 01 bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật.
1. Thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam hoặc ra nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với các chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ, lễ hội, chương trình có bán vé thu tiền và các chương trình biểu diễn với mục đích khác, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu duyệt chương trình, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải tổ chức để Hội đồng nghệ thuật duyệt chương trình trước khi biểu diễn.
2. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang ngoài trụ sở hoặc nơi cư trú, phải thông qua đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều 14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
2. Trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh, ngoài trụ sở của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình thực hiện theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này.
b) Khi tổ chức ngoài phạm vi nội bộ, phải thông báo bằng văn bản về mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.
3. Đoàn nghệ thuật quần chúng khi biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có bán vé, thu tiền thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều 16. Tổ chức các cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
Điều 17. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.
1. Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu.
3. Số lượng các cuộc thi người đẹp hàng năm được quy định như sau:
b) Đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức không quá 03 lần;
d) Đối với cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng năm để xem xét, quyết định.
1. Đối với thí sinh dự thi người đẹp:
a) Là nữ công dân Việt Nam, từ đủ mười tám tuổi trở lên, có vẻ đẹp tự nhiên;
c) Không có tiền án; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Đối với thí sinh dự thi người mẫu:
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu
a) Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc;
c) Cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam (sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ).
a) Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc;
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.
Điều 21. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04);
b) 01 đề án tổ chức cuộc thi, trong đó nêu rõ: Thể lệ cuộc thi, quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban giám khảo;
d) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam).
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được lưu hành và kinh doanh quy định tại Nghị định này bao gồm băng cát-xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, Ic chips và các loại phương tiện, thiết bị vật liệu khác có nội dung các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp và thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện quy định của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 24. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
2. Các tổ chức, cá nhân muốn lưu hành hoặc nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu phải là tổ chức có chức năng sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các sản phẩm ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật.
a) Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
4. Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu số 06);
c) 01 bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
đ) 01 bản sao chứng thực quyết định cho phép tác giả, tác phẩm và người biểu diễn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam hoặc có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn);
g) 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
2. Thẩm quyền cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ và cấp nhãn kiểm soát dán trên bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
Tổ chức sản xuất hoặc nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
b) 01 tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và giấy phép phê duyệt nội dung chương trình (đối với bản ghi âm, ghi hình nhập khẩu);
4. Thời hạn cấp nhãn kiểm soát:
5. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan khi thực hiện xuất khẩu.
Điều 26. Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh, thương mại và đầu tư.
3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam hoặc tác phẩm của nguời Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
b) 01 bản sao bản nhạc hoặc kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả chủ sở hữu tác phẩm hoặc tổ chức đại diện quyền tác giả);
d) 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức đề nghị cho phép phổ biến);
e) 01 bản ghi âm có nội dung tác phẩm.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Thông báo số 5 (Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28 tháng 02 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin) về việc sử dụng những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam;
Mục II Điều 1 và Mục II Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
2. Mẫu số 02: Đơn đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
4. Mẫu số 04: Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.
6. Mẫu số 06: Đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
8. Mẫu số 08: Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng bài hát sáng tác trước năm 1975 và ở nước ngoài.
1. Tên đoàn nghệ thuật (hoặc cá nhân):....................................................................
3. Người chịu trách nhiệm chương trình: ..................................................................
5. Địa điểm:................................................................................................................
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Văn thư
CÁ NHÂN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kính gửi: Cục Nghệ thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Tên thí sinh:………………………………………………………. Năm sinh.............
4. Người chịu trách nhiệm đưa thí sinh đi dự thi: ....................................................
6. Địa điểm:..............................................................................................................
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Văn thư
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Thực hiện kế hoạch của đơn vị, chúng tôi đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thẩm định và phê duyệt nội dung chương trình dưới đây:
2. Thời lượng chương trình (số phút): ......................................................................
4. Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Văn thư
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Thực hiện kế hoạch của đơn vị, chúng tôi đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp nhãn kiểm soát dán trên bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các chương trình dưới đây:
STT
Tên chương trình
Thể loại
Số GP phát hành và ngày cấp
Mã số nhãn (Chương trình tái bản)
Số lượng nhãn
1.
2.
Tổng cộng:
Tổng cộng số tem xin cấp: .............................................................. (bằng chữ)
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Văn thư
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kính gửi: Cục Nghệ thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Địa chỉ:................................................................................................................
Đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép được phổ biến một số sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam (hoặc do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác) gồm các tác phẩm sau:
STT
Tên bài hát
Tác giả
Năm sáng tác
Ghi chú
1.
2.
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: Văn thư
CÁ NHÂN NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2 ... Điều 5 như sau:
“2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Cục Nghệ thuật biểu diễn là cơ quan giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên phạm vi toàn quốc.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
1. Sửa đổi ... Khoản 4 Điều 5 như sau:
...
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Trách nhiệm của chủ địa Điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp, người mẫu:
a) Không được phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
b) Bảo đảm âm thanh biểu diễn không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo quy định.
d) Phải có nội quy, quy định niêm yết tại địa Điểm.
đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép.
e) Phải có giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp, người mẫu theo quy định.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp, người mẫu:
a) Thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao nơi tổ chức biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức.
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật ở nước sở tại và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp, người mẫu).
đ) Trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi.
e) Thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
g) Biên tập các tiết Mục biểu diễn phù hợp với lứa tuổi, giới tính khi tổ chức cho trẻ em biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và phải được sự đồng ý của người giám hộ theo đúng quy định của pháp luật.
h) Không phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân. chương trình, tiết Mục biểu diễn và thực hiện các hành vi có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông.
i) Không công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
3. Trách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thí sinh thi người đẹp, người mẫu:
a) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến. trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép.
b) Đối với cá nhân là người Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải chấp hành quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại.
c) Giữ gìn đạo đức, hình ảnh và danh hiệu của người đạt giải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Chỉ được nhân bản bản ghi âm, ghi hình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
b) Chỉ được bán, cho thuê bản ghi âm, ghi hình có dán nhãn kiểm soát theo quy định.
c) Không thu âm, thu hình các chương trình, tiết Mục có nội dung trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
d) Không phổ biến, lưu hành bản ghi âm, ghi hình chưa được phê duyệt nội dung. bản ghi âm, ghi hình có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông.
5. Thực hiện nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 8 như sau:
“c) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.”
Điều 6. Sửa đổi một số quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu (Nghị định số 79/2012/NĐ-CP) và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP (Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
1. Bãi bỏ thành phần hồ sơ “- 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.” quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam:
a) Thẩm quyền:
- Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 trong trường hợp được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d, và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 01).
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn. danh Mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang.
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu (đối với bản nhạc hoặc kịch bản sử dụng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật).
- 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- 01 bản sao chứng thực quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (đối với chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang từ 02 tỉnh, thành phố trở lên hoặc không trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thành lập doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương quy định tại các Điểm a, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trong phạm vi địa phương.
- Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp và thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thủ tục:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02).
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật).
- 01 bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 03).
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn. danh Mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang.
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu.
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật).
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).”
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 4. Hiệu lực của giấy phép
Hiệu lực của giấy phép quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định như sau:
1. Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa điểm biểu diễn quy định trong giấy phép.
2. Giấy phép cấp cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn có thời hạn 06 tháng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Hiệu lực của giấy phép:
a) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
b) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào tỉnh, thành phố biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
c) Giấy phép cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp có thời hạn tối đa 06 tháng.
d) Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa Điểm biểu diễn quy định trong giấy phép. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép cấp cho chương trình ca, múa, nhạc tối đa 06 tháng và giấy phép cấp cho chương trình sân khấu tối đa 12 tháng.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, người Việt Nam biểu diễn nhằm Mục đích phục vụ nội bộ tại trụ sở hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé, thu tiền xem biểu diễn, không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các quy định có liên quan tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 và các quy định khác tại Nghị định này.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
8. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
1. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình phải đề nghị cấp giấy phép:
a) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang khác để dàn dựng, tổ chức chương trình biểu diễn trực tiếp trước công chúng, khán giả.
b) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có phát hành vé cho khán giả xem trực tiếp chương trình biểu diễn.
2. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình chịu trách nhiệm về nội dung chương trình và không phải đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình gửi văn bản thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
a) Khi tổ chức trong khu dân cư, trong nội bộ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức chịu trách nhiệm.
b) Khi tổ chức ngoài phạm vi nội bộ, phải thông báo bằng văn bản về Mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa Điểm biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
10. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu
1. Tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
11. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc.
b) Cuộc thi người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
c) Cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
2. Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc.
b) Cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04).
b) 01 đề án tổ chức cuộc thi, trong đó nêu rõ: Thể lệ cuộc thi, quy chế hoạt động của Ban tổ chức, Ban giám khảo.
c) 01 văn bản chấp thuận địa Điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh).
d) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam).
đ) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Tổ chức nước ngoài tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn cấp phép:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận địa Điểm đăng cai vòng chung kết cuộc thi người đẹp, người mẫu.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế
1. Điều kiện đối với thí sinh:
a) Đã đạt danh hiệu chính tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.
b) Được một tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa đi dự thi.
2. Thủ tục cấp giấy phép cho thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp và người mẫu quốc tế:
Tổ chức đại diện đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép dự thi (Mẫu số 05).
b) 01 bản sơ yếu lý lịch của thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
c) 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh.
d) 01 bản sao giấy mời tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế của tổ chức nước ngoài.
đ) 01 bản sao bằng chứng nhận danh hiệu của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.
e) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Điều 6. Sửa đổi một số quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu (Nghị định số 79/2012/NĐ-CP) và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP (Nghị định số 15/2016/NĐ-CP)
...
2. Bãi bỏ thành phần hồ sơ “đ) 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.” quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu số 06).
b) 01 danh Mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn.
c) 01 bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật).
d) 01 bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu.
đ) 01 văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
e) 01 bản sao chứng thực quyết định phổ biến tác phẩm và quyết định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn nghệ thuật (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác trước năm 1975, tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác và nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn).
g) 01 mẫu thiết kế vỏ bản ghi âm, ghi hình.
h) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
4. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp cần gia hạn thời hạn thẩm định, cấp phép cũng không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung, trước khi lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát. Nhãn kiểm soát do tổ chức sản xuất, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình in và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
a) Thông tin trên nhãn kiểm soát phải thể hiện các nội dung sau: Chủ đề chương trình. số, ngày và cơ quan cấp giấy phép phê duyệt nội dung. số lượng bản ghi âm, ghi hình phát hành. địa chỉ, số điện thoại liên hệ và tên tổ chức được cấp phép phê duyệt nội dung.
b) Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung và dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan khi thực hiện xuất khẩu.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
15. Sửa đổi Điều 26 như sau:
“Điều 26. Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình, tổ chức được cấp phép có trách nhiệm nộp lưu chiểu đến cơ quan cấp giấy phép và Cục Nghệ thuật biểu diễn, mỗi nơi 02 bản ghi âm, ghi hình thành phẩm (đã dán nhãn kiểm soát). Cơ quan nhận lưu chiểu có trách nhiệm lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 02 năm, hết thời hạn trên, cơ quan nhận lưu chiểu xử lý bản ghi âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 11. Xử lý bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu
Việc xử lý bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu quy định tại Điều 26 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thanh lý hoặc tiêu hủy công khai bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
2. Hồ sơ thanh lý hoặc tiêu hủy gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý hoặc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu do Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Thành viên Hội đồng thanh lý gồm lãnh đạo cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện Phòng chuyên môn, Phòng Tài chính, Văn phòng và Thanh tra Nhân dân.
b) Biên bản thanh lý hoặc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình hết thời hạn lưu chiểu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phân phối bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
17. Sửa đổi Khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về thương mại và đầu tư.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
18. Sửa đổi ...Khoản 2 ... Điều 29 như sau:
“2. Các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
18. Sửa đổi ...Khoản 3 ... Điều 29 như sau:
...
3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp phép phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mẫu số 08).
b) 01 bản sao bản nhạc hoặc kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm).
c) 01 bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của tác giả (đối với cá nhân đề nghị cho phép phổ biến).
d) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
đ) 01 bản sao văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân đề nghị phổ biến lần đầu).
e) 01 bản ghi âm có nội dung tác phẩm.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
18. Sửa đổi ... Khoản 4 Điều 29 như sau:
...
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn tổ chức thẩm định và quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Điều 2. Điều Khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ Điều 25 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
...
3. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Căn cứ thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 6 và các Điểm a, b, c, g, h Khoản 2, các Điểm a, b Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.”
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 1. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP bao gồm: Khiêu vũ nghệ thuật. Trình diễn trong nghệ thuật sắp đặt. Nghệ thuật trình diễn đường phố.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
Điều 1. Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác (quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
Các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác gồm: Khiêu vũ nghệ thuật. trình diễn trong nghệ thuật sắp đặt. nghệ thuật trình diễn đường phố.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
...
Điều 5. Tổ chức cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật (quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
1. Thẩm quyền tổ chức:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật, năng lực tổ chức, tính hiệu quả của mỗi cuộc thi, liên hoan giao cho Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc các hội văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương (Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam) chịu trách nhiệm tổ chức.
2. Thời gian tổ chức:
a) Cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật gồm các loại hình: Tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, dân ca kịch và nghệ thuật ca, múa, nhạc là 03 năm một lần.
b) Cuộc thi dành cho nhóm nghệ sĩ, cá nhân nghệ sĩ cho các loại hình sân khấu và ca, múa, nhạc là 03 năm một lần.
c) Các liên hoan tổ chức xen kẽ trong khoảng thời gian giữa hai kỳ tổ chức các cuộc thi. Thời gian tổ chức liên hoan đối với từng loại hình nghệ thuật là 03 năm một lần.
d) Các cuộc thi, liên hoan quốc tế do Việt Nam đăng cai, thực hiện theo Đề án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Cơ cấu giải thưởng:
a) Giải thưởng cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật:
- Huy chương vàng, huy chương bạc cho vở diễn, chương trình, tiết mục, nghệ sĩ biểu diễn.
- Giải xuất sắc nhất cho nhóm nghệ sĩ, tác giả, đạo diễn, họa sĩ, nhạc sĩ, biên đạo, chỉ huy dàn nhạc, thiết kế phục trang, thiết kế âm thanh, ánh sáng.
b) Giải thưởng cuộc thi dành cho nhóm nghệ sĩ, cá nhân nghệ sĩ biểu diễn: Huy chương vàng, huy chương bạc.
c) Giải thưởng liên hoan trong nước: Huy chương vàng, huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn với nhóm nghệ sĩ hoặc cá nhân nghệ sĩ biểu diễn.
d) Giải thưởng các cuộc thi, liên hoan trong nước kèm theo tiền thưởng và giấy chứng nhận. Mức tiền thưởng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
đ) Giải thưởng liên hoan quốc tế: Huy chương vàng, huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn với đơn vị và nghệ sĩ biểu diễn, kèm theo giấy chứng nhận và cúp lưu niệm.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 5. Tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
Việc tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền tổ chức:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ đặc trưng của từng loại hình nghệ thuật, năng lực tổ chức, tính hiệu quả của mỗi cuộc thi, liên hoan giao cho Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương (Hội Nghệ sỹ Sân khấu Việt Nam, Hội Nghệ sỹ Múa Việt Nam, Hội Nhạc sỹ Việt Nam) chủ trì tổ chức.
2. Thời gian tổ chức:
a) Cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp gồm các loại hình: Tuồng, Chèo, Cải lương, Kịch nói, Dân Ca kịch và nghệ thuật ca, múa, nhạc là 03 năm một lần.
b) Cuộc thi dành cho nhóm nghệ sỹ, cá nhân nghệ sỹ cho các loại hình sân khấu và ca, múa, nhạc là 03 năm một lần.
c) Các cuộc liên hoan tổ chức xen kẽ trong khoảng thời gian giữa hai kỳ tổ chức các cuộc thi. Thời gian tổ chức liên hoan đối với từng loại hình nghệ thuật là 03 năm một lần.
d) Các cuộc thi, liên hoan quốc tế do Việt Nam đăng cai, thực hiện theo Đề án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Cơ cấu giải thưởng:
a) Giải thưởng cuộc thi dành cho các đơn vị nghệ thuật:
- Huy chương vàng, Huy chương bạc cho vở diễn, chương trình, tiết mục, nghệ sỹ biểu diễn.
- Giải xuất sắc nhất cho nhóm nghệ sỹ, tác giả, đạo diễn, họa sỹ, nhạc sỹ, biên đạo, chỉ huy dàn nhạc, thiết kế phục trang, thiết kế âm thanh, ánh sáng.
b) Giải thưởng cuộc thi dành cho nhóm nghệ sỹ, cá nhân nghệ sỹ biểu diễn: Huy chương vàng, Huy chương bạc.
c) Giải thưởng các liên hoan trong nước: Huy chương vàng, Huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn với nhóm nghệ sỹ hoặc cá nhân nghệ sỹ biểu diễn.
d) Giải thưởng các cuộc thi, liên hoan trong nước kèm theo tiền thưởng và Giấy chứng nhận. Mức tiền thưởng do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
e) Giải thưởng Liên hoan quốc tế: Huy chương vàng, Huy chương bạc cho chương trình, tiết mục gắn với đơn vị và nghệ sỹ biểu diễn, kèm theo Giấy chứng nhận và Cúp lưu niệm.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
...
Điều 6. Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên (quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP)
Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên là thí sinh chưa thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 6. Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp
Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP là thí sinh không qua phẫu thuật thẩm mỹ.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 7. Đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu
Đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP gồm các nội dung sau:
1. Tên cuộc thi thể hiện bằng tiếng Việt (Trường hợp tên cuộc thi có sử dụng tiếng nước ngoài thì viết tên bằng tiếng Việt trước, tên nước ngoài sau).
2. Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi.
3. Thể lệ cuộc thi quy định rõ điều kiện, tiêu chí của thí sinh dự thi.
4. Nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.
5. Danh hiệu, cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng và thời gian trao giải.
6. Trách nhiệm và quyền lợi của người tổ chức, thí sinh dự thi và thí sinh đạt giải.
7. Dự kiến thành phần Ban Chỉ đạo.
8. Dự kiến danh sách Ban Tổ chức, Ban Giám khảo và Quy chế hoạt động.
9. Dự kiến kinh phí tổ chức cuộc thi.
10. Đơn đăng ký dự thi của thí sinh (Mẫu 03).
Điều 8. Ban Giám khảo
Ban Giám khảo cuộc thi người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định như sau:
1. Mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ thành lập 01 (một) Ban Giám khảo.
2. Ban Giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban Tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác.
3. Cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban Giám khảo.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 9. Danh hiệu chính
Danh hiệu chính tại cuộc thi người đẹp, người mẫu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP là một trong ba danh hiệu trao cho thí sinh đạt điểm cao nhất, được tính từ cao xuống thấp trong một cuộc thi người đẹp, người mẫu.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 10. Tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP là doanh nghiệp, nhà xuất bản, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có chức năng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Bản sao có giá trị pháp lý Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc Quyết định cho phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu hoặc Quyết định cho phép người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
c) Bản sao có giá trị pháp lý Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh.”.
2. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi như sau:
“2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tiếp nhận thông báo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền không đồng ý việc tổ chức trong trường hợp quốc tang, thiên tai, dịch bệnh, an ninh, chính trị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, đời sống, sinh hoạt, an toàn xã hội tại địa phương.”.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 2. Thông báo về nội dung chương trình
Việc thông báo về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
1. Tổ chức hoặc cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ thông báo đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức. Bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân (Mẫu 01).
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc Quyết định cho phép tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (kèm theo bản gốc để đối chiếu).
c) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kèm theo bản gốc để đối chiếu).
2. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tiếp nhận thông báo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và trả lại các bản gốc sau khi đối chiếu. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền không đồng ý việc tổ chức trong trường hợp quốc tang, thiên tai, dịch bệnh, an ninh, chính trị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, đời sống, sinh hoạt, an toàn xã hội tại địa phương.
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014. Bãi bỏ Điều 3 của Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NGHỆ THUẬT TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của các Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn trên phạm vi toàn quốc.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về Nghệ thuật biểu diễn, các hội nghệ thuật chuyên ngành, các đơn vị nghệ thuật và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Thành phần và cơ cấu của Hội đồng nghệ thuật
1. Thành phần Hội đồng nghệ thuật gồm các nhà quản lý, người làm chuyên môn có uy tín, năng lực thuộc các chuyên ngành trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
2. Cơ cấu của Hội đồng nghệ thuật gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Hội đồng nghệ thuật có Tổ Thư ký giúp việc.
Điều 3. Thẩm quyền thành lập, số lượng thành viên, nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nghệ thuật
1. Hội đồng nghệ thuật do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập, bao gồm:
a) Hội đồng nghệ thuật cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập, có số lượng từ 09 thành viên trở lên.
b) Hội đồng nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, có số lượng từ 09 thành viên trở lên.
c) Hội đồng nghệ thuật của Cục Nghệ thuật biểu diễn do Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn quyết định thành lập, có số lượng từ 07 thành viên trở lên.
d) Hội đồng nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Giám đốc Sở quyết định thành lập, có số lượng từ 07 thành viên trở lên.
đ) Hội đồng nghệ thuật của Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương và địa phương do Ban Chấp hành Hội bầu ra và Chủ tịch Hội quyết định thành lập, có số lượng từ 07 thành viên trở lên.
e) Hội đồng nghệ thuật của đơn vị nghệ thuật Trung ương, địa phương và các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang do người đứng đầu đơn vị quyết định thành lập, có số lượng từ 05 thành viên trở lên.
2. Tổ Thư ký do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, có số lượng từ 02 thành viên trở lên.
3. Hội đồng nghệ thuật hoạt động theo nhiệm kỳ là 03 năm.
Điều 4. Chức năng của Hội đồng nghệ thuật
1. Hội đồng nghệ thuật thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức và chất lượng nghệ thuật cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc dàn dựng, công bố và phổ biến các tác phẩm, chương trình nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu. kiến nghị các giải pháp về quản lý, định hướng sáng tác, nâng cao chất lượng nghệ thuật, nội dung tư tưởng, hình thức thể hiện các tác phẩm, chương trình nghệ thuật thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
2. Chức năng cụ thể của từng Hội đồng nghệ thuật:
a) Hội đồng nghệ thuật cấp Nhà nước tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn quy mô cấp quốc gia.
b) Hội đồng nghệ thuật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn quy mô cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Hội đồng nghệ thuật của Cục Nghệ thuật biểu diễn tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn theo thẩm quyền hoặc được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền.
d) Hội đồng nghệ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
đ) Hội đồng nghệ thuật các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương và địa phương tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật kịch bản, tác phẩm của các tổ chức, cá nhân trực thuộc Hội. giải thưởng hàng năm, các cuộc thi sáng tác do Hội tổ chức.
e) Hội đồng nghệ thuật của các đơn vị nghệ thuật Trung ương, địa phương và các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang tham mưu, tư vấn về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội đồng nghệ thuật
1. Thẩm định, đánh giá về tư tưởng, nội dung, hình thức và chất lượng nghệ thuật các tác phẩm, chương trình nghệ thuật có sử dụng ngân sách nhà nước, khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định, đánh giá về tư tưởng, nội dung, hình thức, chất lượng nghệ thuật các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trước khi dàn dựng, phổ biến, công bố, tổ chức biểu diễn khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
3. Tư vấn, đề xuất các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn các chương trình, tác phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
4. Đánh giá mức độ sai phạm và đề xuất hình thức xử lý vi phạm đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn các chương trình, tác phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan quyết định thành lập yêu cầu.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Nghệ thuật
1. Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.
2. Các thành viên Hội đồng nghệ thuật thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. chịu trách nhiệm về những ý kiến đóng góp, đánh giá về tư tưởng, nội dung, chất lượng nghệ thuật, hình thức thể hiện của tác phẩm được thẩm định, bảo đảm sự phối hợp giữa các thành viên để hoàn thành nhiệm vụ. Phiên họp thẩm định của hội đồng nghệ thuật phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
3. Thành viên Hội đồng nghệ thuật không thẩm định, đánh giá đối với chương trình, kịch bản, tác phẩm nghệ thuật mà mình là thành phần sáng tạo hoặc có quyền và lợi ích liên quan.
4. Hội đồng nghệ thuật tổng hợp kết quả thẩm định, đánh giá và lập Biên bản thẩm định (theo mẫu được kèm theo Quy chế này).
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nghệ thuật tham khảo tiếp thu ý kiến bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan. ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Nội dung, kết quả thẩm định của Hội đồng nghệ thuật do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật ủy quyền công bố và chịu trách nhiệm. các thành viên không được công bố bất kỳ thông tin nào liên quan đến nội dung thảo luận, kết quả thẩm định và ý kiến kết luận của Hội đồng.
6. Trong trường hợp thành viên Hội đồng nghệ thuật vắng mặt quá 03 buổi làm việc liên tiếp mà không có lý do chính đáng sẽ bị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này quyết định miễn nhiệm và bổ sung người thay thế.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật có thể quyết định không triệu tập phiên họp Hội đồng thẩm định mà lấy ý kiến thẩm định, đánh giá của các thành viên bằng văn bản.
Các thành viên Hội đồng nghệ thuật có trách nhiệm thẩm định, đánh giá, đóng góp ý kiến bằng văn bản đối với các chương trình, kịch bản, tác phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật và gửi cho Tổ Thư ký tổng hợp.
8. Hội đồng nghệ thuật họp rút kinh nghiệm việc thẩm định, đánh giá chất lượng nghệ thuật, định hướng phát triển trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo định kỳ do Chủ tịch hội đồng yêu cầu và báo cáo kết quả hoạt động với cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghệ thuật
1. Quyền hạn:
a) Đánh giá, nhận xét, bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thẩm định.
b) Tham gia tất cả các hoạt động của Hội đồng.
c) Được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành.
2. Trách nhiệm:
a) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Nghệ thuật.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền miễn nhiệm, bổ sung thành viên hội đồng nghệ thuật.
- Mời thêm chuyên gia tham gia các cuộc họp của Hội đồng nghệ thuật để tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm và có trách nhiệm:
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các hoạt động của Hội đồng nghệ thuật.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo tổ thư ký tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện việc nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp đề xuất ý kiến đóng góp của các thành viên trong quá trình thẩm định để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm:
- Tham gia đầy đủ các buổi làm việc của Hội đồng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 6 Quy chế này, trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng.
- Các trách nhiệm khác theo nguyên tắc làm việc của Hội đồng quy định tại Điều 6 Quy chế này.
d) Tổ Thư ký có trách nhiệm:
- Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến nội dung các phiên họp. ghi biên bản, tổng hợp chính xác kết quả thẩm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền).
- Phối hợp chặt chẽ với thành viên Hội đồng nghệ thuật trong các hoạt động, cung cấp những thông tin cần thiết, có liên quan tới các thành viên Hội đồng.
- Giúp Hội đồng nghệ thuật phát hiện các trường hợp vi phạm trong quá trình thẩm định, đánh giá về nội dung tư tưởng, hình thức và chất lượng nghệ thuật các tác phẩm, chương trình nghệ thuật của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
- Tuyệt đối giữ bí mật về kết quả thẩm định của Hội đồng nghệ thuật.
- Báo cáo công tác định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật.
Điều 8. Kinh phí
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nghệ thuật được bố trí trong ngân sách hàng năm của cơ quan quyết định thành lập.
2. Cơ quan quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị, các hoạt động cụ thể của Hội đồng nghệ thuật và quy định của Nhà nước về tài chính để chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Cục Nghệ thuật biểu diễn, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn, các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. bảo đảm các điều kiện hoạt động của Hội đồng nghệ thuật và Tổ Thư ký theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Nghệ thuật biểu diễn) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC Mẫu Biên bản thẩm định kịch bản, tác phẩm, vở diễn, chương trình biểu diễn nghệ thuật, tiết mục, hoặc bản ghi âm, ghi hình ca, múa, nhạc, sân khấu
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. thi người đẹp và người mẫu. lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
...
Điều 3. Hội đồng nghệ thuật
Hội đồng nghệ thuật duyệt chương trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định như sau:
1. Hội đồng nghệ thuật do Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập, hoạt động theo quy chế do cơ quan thành lập ban hành.
2. Thành viên Hội đồng nghệ thuật gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước và các nhà chuyên môn.
3. Hội đồng nghệ thuật có nhiệm vụ: Thẩm định, tư vấn về nội dung, hình thức và chất lượng nghệ thuật các chương trình. nhận định, đánh giá, kết luận về hành vi thiếu văn hóa, trang phục, hóa trang không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Biên bản kết luận của Hội đồng nghệ thuật là một trong những căn cứ cho phép biểu diễn hoặc xử lý sai phạm (Mẫu 02).
Điều 3. Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước. truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái.
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2. Lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa. sản xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy. kinh doanh dịch vụ văn hóa mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh theo quy định.
3. Tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng, chống cháy nổ.
Chương 2.
LƯU HÀNH, KINH DOANH BĂNG, ĐĨA CA NHẠC, SÂN KHẤU
Điều 4. Các loại băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
1. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy định tại Quy chế này bao gồm băng cát – xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, IC chips, USD và các loại phương tiện, thiết bị, vật liệu khác có nội dung ca nhạc, sân khấu, thời trang, hoa hậu, hoa khôi, người đẹp, thể thao, sau đây gọi chung là băng, đĩa ca nhạc, sân khấu.
2. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu của các nhà xuất bản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 5. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép lưu hành và cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này duyệt và cấp giấy phép mới được lưu hành rộng rãi. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu được phép lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu.
b) Sở Văn hóa, Thể hao và Du lịch cấp giấp phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu phải nộp lưu chiểu 2 bản băng, đĩa tại cơ quan cấp giấy phép. cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm nhận và lưu giữ băng, đĩa lưu chiểu trong thời hạn 2 năm. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan cấp giấy phép xử lý băng, đĩa lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Thủ tục cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu trong đó ghi rõ: nội dung (chủ đề) băng, đĩa, tên tác phẩm, tác giả, nguồn gốc.
- Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu bản quyền sản phẩm.
- Sản phẩm đề nghị cấp phép, kèm theo bản nhạc, kịch bản.
b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy phép. trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp nhãn kiểm soát gửi hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp nhãn kiểm soát trong đó ghi rõ: tên băng, đĩa ca nhạc, sân khấu, số quyết định cho phép lưu hành, số lượng nhãn kiểm soát.
- Bản sao quyết định cho phép lưu hành có giá trị pháp lý (đối với trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành).
b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp nhãn kiểm soát. trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 6. Quy định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chỉ được nhân bản băng, đĩa đã được phép lưu hành, bán, cho thuê băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân phổ biến băng đĩa, ca nhạc, sân khấu có mục đích kinh doanh hoặc không có mục đích kinh doanh chỉ được phổ biến băng, đĩa đã được phép lưu hành, có dán nhãn kiểm soát theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nhân bản, bán cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không được thực hiện các hành vi sau:
a) Nhân bản băng, đĩa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền.
b) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung băng, đĩa đã được phép lưu hành.
c) Nhân bản băng, đĩa cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
Chương 3.
BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG
Điều 7. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải có giấy phép công diễn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc các cơ quan trung ương biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang, các đoàn nghệ thuật nước ngoài vào biểu diễn theo chương trình hợp tác văn hóa giữa các cơ quan trung ương với nước ngoài. nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về biểu diễn ở Việt Nam.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc địa phương, các đoàn nghệ thuật, cá nhân nghệ sĩ nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài biểu diễn tại địa phương, trình diễn thời trang tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cá nhân nghệ sĩ Việt Nam (không phải là đoàn nghệ thuật) biểu diễn tại địa phương.
2. Thủ tục cấp giấy phép công diễn:
Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép công diễn tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép công diễn (ghi rõ tên chương trình, tiết mục, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn).
- Bản cam kết khi tổ chức biểu diễn không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này.
- Bản nhạc, kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu. ảnh hoặc mẫu thiết kế trang phục trình diễn đối với trình diễn thời trang.
b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép công diễn. trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. trường hợp cần duyệt chương trình trước khi cấp giấy phép công diễn, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.
Điều 8. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không bán vé thu tiền
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ Việt Nam biểu diễn nhằm mục đích phục vụ nội bộ hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé thu tiền xem biểu diễn không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng chỉ được biểu diễn bài hát, bản nhạc, vở diễn đã được phép công diễn.
2. Chủ cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của mình không bán vé thu tiền xem biểu diễn phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại.
Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, nếu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có ý kiến thì người đăng ký được phép tổ chức biểu diễn nội dung đã đăng ký. Thủ tục đăng ký do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ địa điểm biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
Chủ địa điểm biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Không phát hành vé quá số ghế, quá sức chứa hoặc quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền cho phép. bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ.
2. Bảo đảm âm lượng vượt ra ngoài nơi biểu diễn không quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
3. Không để người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy vào nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
4. Phải có quy định về nếp sống văn minh niêm yết tại nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang để mọi người biết và thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
Người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép công diễn và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu hoặc cho phép người biểu diễn sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với thuần phong mỹ tục dân tộc.
b) Thay đổi nội dung, thêm bớt lời ca, lời thoại, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép công diễn mà gây hậu quả xấu.
c) Dùng giọng hát thu trong băng, đĩa để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn.
d) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấm biểu diễn.
đ) Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đơn vị nghệ thuật. quảng cáo giới thiệu diễn viên không đúng với danh hiệu hoặc thành tích nghệ thuật do Nhà nước hoặc cơ quan chức năng phong tặng.
e) Hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn cho phép.
Điều 11. Trách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
Người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải tuân theo quy định tại khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều 10 và các quy định khác có liên quan tại Quy chế này. khi biểu diễn không được có những hành vi thiếu văn hóa hoặc phát ngôn thô tục, không đúng đắn.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các văn bản sau:
...
II. NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
1. Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (sau đây gọi là Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT).
2. Thông báo số 5 (Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28 tháng 2 năm 1995 của Bộ Văn hoá-Thông tin) về việc sử dụng những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam (sau đây gọi là Thông báo số 5).
3. Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc sân khấu (sau đây gọi là Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT).
4. Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hoá-Thông tin hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá Quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT).
5. Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp (sau đây gọi là Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL).
...
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính tại các văn bản quy định tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện như sau:
...
II. NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
1. Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT
1.1. Điều 13 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại điểm 2.3 như sau:
“2.3. Thực hiện nghĩa vụ thuế, các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quảng cáo và các quy định tại Quy chế này. Khi biểu diễn nghệ thuật ở nước ngoài phải thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định pháp luật nước sở tại về cư trú, đi lại và các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.”.
1.2. Điều 15 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 2 và 4 như sau:
“2. Có đơn đề nghị (Mẫu 1), gửi kèm theo danh sách thành viên tham gia (ghi rõ họ tên, chức vụ, nghề nghiệp) và nội dung chương trình, tiết mục, vở diễn sẽ biểu diễn ở nước ngoài.”.
“4. Nơi nộp hồ sơ: Đơn vị gửi hồ sơ bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ (gồm các văn bản quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này) đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo phân cấp quản lý tại Điều 20, 21 Quy chế này. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.”.
1.3. Điều 16 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại các điểm 1.1, 2.1, 3.1 và bổ sung điểm 4.3 như sau:
“1.1. Có đơn đề nghị (Mẫu 2) của đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp Việt Nam, gửi kèm nội dung chương trình, tiết mục, vở diễn, danh sách thành viên tham gia (ghi rõ họ tên, chức vụ, nghề nghiệp).”.
“2.1. Có đủ điều kiện quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều này. có đơn đề nghị (Mẫu 3).”.
“3.1. Có đơn đề nghị (Mẫu 4) của đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp Việt Nam.”.
“4.3. Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.”.
1.4. Điều 17 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp tại địa điểm đăng ký hoạt động:
Đơn vị tổ chức biểu diễn gửi văn bản thông báo lịch biểu diễn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức biểu diễn trước 03 ngày theo lịch đã ghi trong thông báo.”.
1.5. Điều 22 Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điểm 1.1 như sau:
“1. Đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp xin cấp giấy phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo phân cấp quản lý tại Điều 20, 21 Quy chế này.
1.1. Đơn xin phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ghi rõ: tên chương trình, tiết mục, vở diễn, thời gian, địa điểm công diễn (Mẫu 5).”.
2. Thông báo số 5
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt gồm có:
- Đơn đề nghị của cơ quan (Mẫu 6).
- Những bài hát đề nghị xin xét duyệt cho phép sử dụng phải là bản nhạc được photocopy từ bản gốc, không tẩy xoá, sửa chữa.
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn.
Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.”.
3. Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT
Điều 4 Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điểm b và khoản 3 như sau:
“b) Thủ tục:
Tổ chức ở Trung ương gửi đơn xin phép bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. tổ chức ở địa phương gửi đơn xin phép bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hoá, Thể thao Du lịch nơi có trụ sở chính (Mẫu 7).”.
“3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.”.
4. Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT
Mục II phần C được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2.2. như sau:
“2.2. Đối với các loại sản phẩm nghe nhìn (ghi trên mọi chất liệu) không phải là tác phẩm điện ảnh: Phải được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt nội dung trước khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu.
- Đối tượng được phép nhập khấu: Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập khẩu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu hoặc sản phẩm nghe nhìn thuộc các thể loại khác (ghi trên mọi chất liệu) không phải là tác phẩm điện ảnh.
- Hồ sơ đề nghị phê duyệt nội dung sản phẩm, gồm:
+ Đơn đề nghị xét duyệt nội dung sản phẩm (Mẫu 8).
+ Văn bản chứng nhận bản quyền tác giả, nguồn gốc hợp pháp của sản phẩm (kèm theo văn bản dịch ra tiếng Việt).
+ Mẫu sản phẩm đề nghị xét duyệt nội dung để nhập khẩu (nếu sản phẩm chứa đựng nội dung bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
- Cơ quan giải quyết thủ tục phê duyệt nội dung: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch uỷ quyền cho các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt.
- Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả phê duyệt nội dung sản phẩm.
Văn bản phê duyệt nội dung sản phẩm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là căn cứ để doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại hải quan.
- Riêng đối với sản phẩm nhập khẩu là băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình và các sản phẩm ghi trên vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách do Cục Xuất bản phê duyệt danh mục sản phẩm xin nhập khẩu.”.
5. Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL
5.1. Điều 4 Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điểm a như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị cấp phép một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị (Mẫu 9).”.
5.2. Điều 5 Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điểm a như sau:
“2. Hồ sơ dự thi một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi (Mẫu 10).”.
5.3. Điều 6 Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điểm a và điểm c như sau:
“2. Hồ sơ dự thi một (01) bộ, gồm:
a) Văn bản đề nghị của đơn vị Việt Nam đưa thí sinh dự thi (Mẫu 11), trong đó nêu rõ: Tên, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi. họ tên, ngày, tháng, năm sinh, danh hiệu và trình độ tiếng Anh của thí sinh. cam kết chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Quy chế này, các quy định của Ban tổ chức và pháp luật nước sở tại.”.
“c) Đơn đăng ký dự thi (Mẫu 12). hai ảnh (4 x 6).”.
5.4. Điều 8 Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điểm a như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị do đơn vị Việt Nam nộp một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị tổ chức thi Hoa hậu Quốc tế tại Việt Nam (Mẫu 13).”.
5.5. Điều 14 Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTTDL được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Thời hạn giải quyết:
a) Cuộc thi Hoa hậu: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
b) Cuộc thi Hoa khôi và Người đẹp: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
c) Cuộc thi Hoa hậu quốc tế: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
d) Đưa thí sinh dự thi Hoa hậu quốc tế: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”.
File gốc của Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đang được cập nhật.
Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu