BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61-BTC/TCT | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1990 |
Trong quá trình thi hành các Luật thuế mới, một số ngành và địa phương có phản ánh vướng mắc về thực hiện các chế độ vận chuyển hàng hoá, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về vận chuyển hàng hoá trong nội địa như sau:
1. Phải có "sổ mua hàng" theo mẫu thống nhất kèm theo Thông tư này, có đánh số trang, đăng ký và đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Cơ sở kinh doanh phải đi mua hàng hoá cùng một lúc ở nhiều nơi, có thể được cơ quan thuế xét cấp một lúc nhiều sổ mua hàng, có số thứ tự riêng cho từng sổ mua hàng.
Cơ quan thuế nơi đăng ký sổ mua hàng phải mở sổ theo dõi việc đăng ký sổ mua hàng và việc trình sổ mua hàng đối với từng cơ sở để có căn cứ thu thuế sát hoạt động kinh doanh.
Sau mỗi lần mua và vận chuyển hàng, cơ sở kinh doanh tự mình ghi đầy đủ tình hình hàng hoá mua và vận chuyển thực tế vào các chi tiêu trong sổ mua hàng. Về nguyên tắc chung, cơ sở kinh doanh không phải trình cơ quan thuế nơi hàng vận chuyển đi xác nhận vào sổ mua hàng, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh có gạch sửa trong sổ thì phải được cơ quan thuế nơi hàng vận chuyển đi xác nhận việc gạch sửa ở trong sổ.
Đối với hàng hoá đã ghi đầy đủ vào sổ mua hàng theo đúng chế độ nêu trên thì cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế trước khi hàng vận chuyển mà nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức tại cơ sở cố định khi tiêu thụ hàng hoá.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải trình cơ quan thuế trực tiếp cấp sổ mua hàng xem xét tài liệu ghi chép trong sổ mua hàng đối chiếu với tài liệu nhập kho hàng hoá, xác nhận vào sổ mua hàng.
Nếu quá một tháng sau tháng có việc mua và vận chuyển hàng hoá mà sổ mua hàng chưa được cơ quan thuế nơi đăng ký sổ mua hàng xác nhận vào sổ về tình hình mua hàng của tháng trước thì cơ quan thuế nơi có hàng mua và vận chuyển đi vẫn thu thuế theo chế độ như đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến mặc dầu có sổ mua hàng.
Cơ quan thuế, nơi đăng ký sổ mua hàng cần theo dõi, phát hiện và xử lý đối với cơ sở kinh doanh không trình sổ mua hàng theo chế độ để trốn lậu thuế.
2. Ngoài sổ mua hàng, hàng hoá vận chuyển phải kèm theo chứng từ sau đây:
a) Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có một trong các chứng từ sau đây: biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc giấy chuyển vận, hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
b) Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện nộp thuế doanh thu (kể cả đối với hàng nhập khẩu) phải có hoá đơn của cơ sở bán hàng do Bộ Tài chính phát hành thống nhất (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của cơ sở bán hàng đã đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng).
II- ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG CỦA CƠ SỞ ĐI BÁN HOẶC TRAO ĐỔI VỚI CƠ SỞ KHÁC
1. Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có một trong các chứng từ sau đây: biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế, hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
2. Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện nộp thuế doanh thu (kể cả đối với hàng nhập khẩu) phải có hoá đơn do cơ sở tự xuất đi bán (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành thống nhất hoặc hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của xí nghiệp quốc doanh đã đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng). Trường hợp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của xí nghiệp quốc doanh chưa được đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan thuế là lô hàng vận chuyển đi bán đã nộp thuế doanh thu.
III- ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH CHUYỂN HÀNG HOÁ TỪ KHO NÀY SANG KHO KHÁC TRONG CÙNG ĐƠN VỊ
1. Trong khi thực hiện các thủ tục đăng ký về thuế, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ những địa điểm kinh doanh chính, phụ (kể các chi nhánh, cửa hàng báo sổ, cửa hàng phụ...), các kho hàng, kho nguyên liệu...
2. Khi vận chuyển mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở cấp. Trước mắt, cho đến 31 tháng 12 năm 1990, đối với xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện xong việc bàn giao vốn, tài sản, chưa thực hiện chế độ thuế tiêu thụ đặc biệt, phải có công văn báo cho cơ quan thuế quản lý cơ sở về số lượng, chủng loại hàng hoá chuyển kho, địa điểm kho, thời gian chuyển đi, phương tiện vận chuyển để cơ quan thuế xác nhận việc chuyển kho.
3. Khi vận chuyển mặt hàng thuộc diện chịu thuế doanh thu thì phải có lệnh điều động hàng hoá của đơn vị đối với lô hàng luân chuyển trong nội bộ và phiếu xuất kho hợp lệ kèm theo hàng (có đăng ký với cơ quan quản lý thu thuế cơ sở).
Đối với các trường hợp vận chuyển hàng hoá nêu trên mà không bảo đảm các thủ tục quy định đều phải nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo chế độ đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến. Ngoài ra, còn bị xử lý vi phạm theo khoản 1 (mục a và b) Điều 19 Luật Thuế doanh thu hoặc Điều 20 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Tiền thuế và tiền phạt nói trên không được tính trừ khi tìm lợi tức chịu thuế ở cơ sở kinh doanh cố định.
Việc kiểm soát hàng hoá vận chuyển cần phải bảo đảm nguyên tắc, chế độ nêu trên, đồng thời cần tránh gây phiền hà không cần thiết, làm trở ngại đến việc lưu thông hàng hoá trong trường hợp xét việc vận chuyển hàng hoá không có dấu hiệu trốn lậu thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính về thủ tục chứng từ thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên đường.
Trước mắt, các xí nghiệp quốc doanh chưa làm kịp việc đăng ký hoá đơn với cơ quan thuế thì việc tạm thời sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ sở được coi là hợp lệ cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1990.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết tiếp.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
File gốc của Thông tư 61-BTC/TCT năm 1990 về chế độ chứng từ thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên đường do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 61-BTC/TCT năm 1990 về chế độ chứng từ thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên đường do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 61-BTC/TCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành | 1990-12-10 |
Ngày hiệu lực | 1990-12-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |