BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/TT-BCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;
luật đối với công chức;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
1. Thông tư này quy định về:
b) Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý kỷ luật đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
c) Chế độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi tắt là công chức lãnh đạo) đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
2. Đối tượng áp dụng:
b) Công chức đang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là công chức) bao gồm công chức Quản lý thị trường và công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
2. Vô ý vi phạm là việc công chức không nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nên đã vi phạm hoặc tuy ý thức được hậu quả nhưng cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được nên dẫn đến vi phạm.
4. Thiếu trách nhiệm là việc công chức không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc không thực hiện đúng quy định của pháp luật có liên quan trong khi thực hiện hoạt động công vụ cụ thể.
6. Vi phạm nghiêm trọng là các vi phạm:
b) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc phải xử lý hình sự về hàng giả.
a) Có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận bất bình trong xã hội, làm mất uy tín của Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục);
8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng là các vi phạm:
b) Gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường;
2. Hoạt động công vụ của công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ; chịu trách nhiệm trước công chức lãnh đạo giao nhiệm vụ và trước pháp luật đối với hoạt động công vụ của mình.
4. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.
a) Chỉ đạo, điều hành;
c) Tuyển dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức;
đ) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
g) Thông tin, tuyên truyền;
i) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ;
l) Phối hợp thanh tra chuyên ngành, kiểm tra;
n) Các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Hoạt động công vụ hằng ngày của công chức làm việc tại các Đội Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường phải được ghi trong Sổ Nhật ký công tác. Việc cấp phát, sử dụng Sổ Nhật ký công tác thực hiện như sau:
a) Tổng cục thực hiện mua sắm tập trung từ nguồn ngân sách được giao hằng năm và giao quản lý cấp, phát Sổ Nhật ký công tác;
Điều 5. Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ
a) Mặc trang phục, đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng quy định; thực hiện đúng nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc phân công; ghi Sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện nhiệm vụ và sau khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền được giao, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật và chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của cơ quan;
đ) Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin đúng quy định;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tích cực đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ trong cơ quan;
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo còn có trách nhiệm:
b) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
d) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các vi phạm trong hoạt động công vụ tại cơ quan do mình quản lý theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 6. Những việc không được làm trong hoạt động công vụ
2. Không mặc trang phục Quản lý thị trường và đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu đúng quy định.
4. Có hành vi, cử chỉ, thái độ không đúng mực, lăng mạ, bôi nhọ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cá nhân, tổ chức trong hoạt động công vụ.
6. Không giải quyết hoặc không tham mưu, ban hành văn bản trả lời liên quan đến chế độ, chính sách đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.
8. Buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Không xây dựng phương án kiểm tra, phương án khám theo quy định hoặc xây dựng nhưng không căn cứ vào báo cáo thẩm tra, xác minh hoặc đề xuất kiểm tra, khám của công chức được giao nhiệm vụ.
12. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ văn bản chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra, quyết định thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, khám của người có thẩm quyền.
14. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.
16. Gợi ý, đòi hỏi phải thỏa mãn các lợi ích vật chất, phi vật chất hoặc có ý vay mượn tiền bạc, mua hàng của tổ chức, cá nhân đang trong quá trình thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
18. Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi vụ việc đang xử lý và chưa có kết luận vi phạm bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
20. Ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, khám hoặc thực hiện việc khám ngay mà không có đủ căn cứ, không đúng với thẩm quyền, nhiệm vụ được giao hoặc vì mục đích vụ lợi cá nhân.
22. Tham mưu hoặc ban hành quyết định xử phạt, xử lý vi phạm hành chính mà không có đầy đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hoặc áp dụng hình thức xử phạt, xử lý, khắc phục hậu quả không đúng quy định của pháp luật.
24. Tiết lộ trái phép thông tin liên quan đến bí mật nhà nước; sử dụng thông tin, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác để cung cấp, tư vấn trái phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc để khiếu nại, tố cáo trái pháp luật gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan chức năng.
1. Các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường phải được phát hiện kịp thời và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nhằm ngăn chặn vi phạm và phòng ngừa vi phạm tiếp theo.
a) Nhắc nhở;
c) Đình chỉ thực hiện hoạt động công vụ được giao có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ công tác trong trường hợp phải bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm được quy định tại khoản 25 Điều 6 Thông tư này, người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa được quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục trưởng);
c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và tương đương (sau đây gọi tắt là Đội trưởng).
3. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa thực hiện như sau:
c) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa của người có thẩm quyền phải gửi cơ quan Quản lý thị trường cấp trên để báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện;
đ) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra nội bộ, Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với công chức để xác minh, làm rõ hành vi vi phạm.
Điều 9. Xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
2. Các vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ phải bị xử lý kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật được áp dụng theo quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 10. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi xem xét xử lý kỷ luật
a) Tái phạm hoặc vi phạm khi đã bị phê bình với cùng một hành vi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở cơ quan, người có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật của mình trong hoạt động công vụ;
đ) Các tình tiết tăng nặng khác theo quy định của pháp luật.
a) Vô ý vi phạm và năm liền trước đó đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Tự giác nộp lại tài sản hoặc lợi ích vật chất có được do vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; chủ động bồi thường và tích cực khắc phục hoặc hạn chế thiệt hại do vi phạm pháp luật của mình trong hoạt động công vụ gây ra;
đ) Các tình tiết giảm nhẹ khác theo quy định của pháp luật.
a) Trường hợp vi phạm của công chức trong hoạt động công vụ có một trong các tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao hơn; trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao nhất;
Điều 11. Các biện pháp xử lý khác đối với công chức bị kỷ luật
2. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức do tham nhũng, tham ô trong hoạt động công vụ thì không được giao và làm những công việc liên quan đến vị trí công việc đã có vi phạm hoặc dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1. Công chức lãnh đạo buông lỏng quản lý phải chịu trách nhiệm đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức do mình được giao quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước (sau đây gọi tắt là cấp phó) trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Nguyên tắc xem xét trách nhiệm của công chức lãnh đạo như sau:
b) Nếu cấp phó vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường; công chức lãnh đạo cấp trên được giao quản lý, phụ trách phải bị xem xét trách nhiệm liên đới;
d) Trường hợp người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường đồng thời là công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách thì bị xem xét chế độ trách nhiệm như công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách;
a) Báo cáo sai sự thật về vụ việc liên quan đến vi phạm của công chức do mình trực tiếp quản lý, phụ trách trong hoạt động công vụ;
c) Tiếp tục vi phạm về chế độ trách nhiệm hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu ý kiến phê bình, kiểm điểm hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm;
2. Công chức lãnh đạo được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật về chế độ trách nhiệm khi có một trong các tình tiết sau:
b) Đã chủ động ban hành các văn bản, quyết định để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động công vụ có liên quan đến vi phạm của công chức và đã khắc phục xong hậu quả vi phạm (nếu có) của công chức gây ra;
3. Công chức lãnh đạo được xem xét miễn kỷ luật về chế độ trách nhiệm khi có một trong các tình tiết sau:
b) Không thể biết hoặc đã làm hết trách nhiệm trong việc áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm trong hoạt động công vụ của công chức được giao quản lý, điều hành;
d) Các trường hợp được miễn trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 14. Xử lý kỷ luật về chế độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo
2. Công chức lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp bị áp dụng hình thức kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật của công chức vi phạm; được miễn áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nhưng phải bị phê bình trước cuộc họp trong trường hợp công chức vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
KHEN THƯỞNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 15. Nguyên tắc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ
khoản 2 Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 16. Công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ
khoản 3 Điều 40 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt động công vụ.
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan Quản lý thị trường trong việc tổ chức thực hiện Thông tư này;
d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động công vụ của công chức Quản lý thị trường.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Sổ Nhật ký công tác của Quản lý thị trường thay thế mẫu Sổ Nhật ký công tác ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, PC, TCQLTT (15).
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
MẪU SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN (1) ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SỔ (2) | Quyển số: ....(3)… Trang số: ………. |
SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
THÁNG ………. NĂM ……… (4)
Ngày tháng | Văn bản phân công | Người phân công | Công chức thực hiện | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện | Kết quả công việc | Lãnh đạo ký tên | |
Bắt đầu | Kết thúc | |||||||
(5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (10) | (11) | (12) |
(1) Mục "Cơ quan chủ quản": ghi tên cơ quan chủ quản, ví dụ: Cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh;
Đơn vị sử dụng sổ": ghi tên cơ quan, đơn vị sử dụng, ví dụ: Đội Quản lý thị trường số 1;
….. NĂM ...": ghi tháng và năm ghi trang nhật ký;
: ghi ngày tháng xảy ra hoạt động công vụ của công chức hoặc nhóm công chức;
": ghi Số quyết định kiểm tra, quyết định khám, quyết định phân công (thực hiện biện pháp nghiệp vụ), giấy mời họp, giấy triệu tập đi học, thông báo họp ...v.v;
Người phân công": ghi tên người có thẩm quyền cử, giao hoặc phân công công chức hoặc nhóm công chức thực hiện hoạt động công vụ.
óm công chức được cử hoặc giao thực hiện hoạt động công vụ.
địa bàn theo phân công, kiểm tra tại Công ty... địa chỉ .... họp triển khai công tác, dự tập huấn nghiệp vụ tại Cục...v.v;
động công vụ. Khi bắt đầu thực hiện hoạt động công vụ, công chức ghi thời gian bắt đầu và khi kết thúc hoạt động công vụ thì công chức ghi thời gian kết thúc;
tắt kết quả thực hiện hoạt động công vụ, trường hợp chưa có kết quả thì ghi đang chờ kết quả, ví dụ: đã có Biên bản kiểm tra số ….. đã có xác nhận đào tạo, đã phát được 10 bản cam kết….v.v
Lãnh đạo ký tên": công chức lãnh đạo ký tên xác nhận nội dung ghi sổ Nhật ký công tác vào cuối ngày.
File gốc của Thông tư 18/2019/TT-BCT quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 18/2019/TT-BCT quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 18/2019/TT-BCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2019-09-30 |
Ngày hiệu lực | 2019-11-15 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |