Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu4853/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành19/10/2017
Người kýLưu Đức Huy
Ngày hiệu lực 19/10/2017
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thuế - Phí - Lệ Phí

Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu4853/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành19/10/2017
Người kýLưu Đức Huy
Ngày hiệu lực 19/10/2017
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4853/TCT-CS
V/v thuế GTGT tàu đánh bắt xa bờ

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh.
(Đ/c: Km3, Quốc lộ 1, Phường Cam Phú, TP. Cam Ranh, Khánh Hòa)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 63A/CRS-KDĐT ngày 21/6/2017 của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ. Về nội dung này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) quy định bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”

- Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:

“i1) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.“

- Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;“

- Tại khoản 3, Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hiệu lực thi hành như sau:

“3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.“

- Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản quy định:

“6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.“

- Tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Bãi bỏ khoản 6 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chủ tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời điểm ký hợp đồng.

Trường hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (không ký hợp đồng) được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu (bao gồm cả đóng mới và nâng cấp) kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi và những trường hợp đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ được ký từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và Điều 1 của Nghị định này. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho việc đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ không được hoàn thuế mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Chủ tàu được Nhà nước hỗ trợ vay ưu đãi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/20 1 4/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); giá trị tàu đóng mới, nâng cấp được vay ưu đãi bao gồm cả các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có).“

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày tại công văn số 63A/CRS-KDĐT ngày 21/6/2017 của Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh: Công ty ký hợp đồng đóng mới tàu cho các chủ tàu được Nhà nước hỗ trợ vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ. Trong công văn, Công ty nêu cụ thể một hợp đồng có tổng giá trị hợp đồng 14.839.517.766 VNĐ, tách riêng phần chưa thuế 13.490.470.696 VNĐ, thuế GTGT 1.349.047.070 VNĐ thì số tiền thuế GTGT này không phải số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho việc đóng mới tàu mà tương ứng với 10% thuế GTGT đầu ra của con tàu. Như vậy, giá đóng mới tàu đã bao gồm cả 10% thuế GTGT đầu ra là không phù hợp các quy định nêu trên. Đề nghị Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh liên hệ với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH MTV Đóng tàu Cam Ranh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;

- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

 

Từ khóa:4853/TCT-CSCông văn 4853/TCT-CSCông văn số 4853/TCT-CSCông văn 4853/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn số 4853/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn 4853 TCT CS của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4853/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ do Tổng cục Thuế ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu4853/TCT-CS
                          Loại văn bảnCông văn
                          Cơ quanTổng cục Thuế
                          Ngày ban hành19/10/2017
                          Người kýLưu Đức Huy
                          Ngày hiệu lực 19/10/2017
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                • Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                Dẫn chiếu

                                                Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                Sơ đồ WebSite

                                                Hướng dẫn

                                                Xem văn bản Sửa đổi

                                                Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                Xem văn bản Sửa đổi