BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2015 |
QUY ĐỊNH XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 Chính phủ;
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”,
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình xét tặng và trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”.
1. Cá nhân đã và đang công tác trong ngành tài nguyên và môi trường.
2. Kỷ niệm chương gồm có Bằng Kỷ niệm chương và Huy hiệu Kỷ niệm chương. Bằng Kỷ niệm chương và Huy hiệu Kỷ niệm chương có hình dáng, kích cỡ, logo, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành tài nguyên và môi trường và đúng theo quy định của Nhà nước.
1. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân, không có hình thức truy tặng.
3. Kỷ niệm chương được xét tặng mỗi năm một lần vào tháng 6 hàng năm, trừ trường hợp đột xuất do Bộ trưởng quyết định.
1. Cá nhân đã được tặng Huy chương hoặc Kỷ niệm chương của các ngành trước khi hợp nhất về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Cá nhân có thời gian công tác trong ngành tài nguyên và môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ.
a) Thời gian công tác được tính từ thời gian công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành tài nguyên và môi trường kể cả trước và sau khi hợp nhất về ngành tài nguyên và môi trường;
c) Cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường hoặc từ ngành tài nguyên và môi trường chuyển sang công tác tại các ngành khác thì phải có đủ 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nam và 20 năm liên tục đối với nữ, trong đó phải có đủ 10 năm công tác trong ngành tài nguyên và môi trường trở lên đối với nam và 7 năm công tác trong ngành tài nguyên và môi trường trở lên đối với nữ;
đ) Cá nhân đã hoặc đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phải đảm bảo ít nhất một nhiệm kỳ trở lên.
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đương chức, đã nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển công tác);
c) Cá nhân trong ngành có sáng kiến, có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất có tầm ảnh hưởng trong toàn ngành; cá nhân chủ trì ít nhất một chương trình, đề tài khoa học cấp nhà nước đã được nghiệm thu, đánh giá xuất sắc và đã được áp dụng vào sản xuất, đời sống.
Cá nhân công tác ngoài ngành tài nguyên và môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được xét tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
2. Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị đối với ngành tài nguyên và môi trường; có thành tích xuất sắc, đột xuất góp phần xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
4. Ủng hộ các nguồn lực góp phần xây dựng và phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT TẶNG, TỔ CHỨC TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
b) Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản tóm tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân ngoài ngành tài nguyên và môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ) vào tháng 6 hàng năm. Đối với các đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Điều 8 thì thời gian nộp hồ sơ không nhất thiết thực hiện theo quy định này.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
a) Đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Bộ trưởng quyết định;
c) Đối với cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có trách nhiệm xét chọn, lập hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Bộ trưởng quyết định;
Trong trường hợp đơn vị có cá nhân công tác trước đây đã bị giải thể, sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận, kế thừa về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với cá nhân công tác trong ngành tài nguyên và môi trường đã nghỉ hưu:
phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Bộ trưởng quyết định;
3. Đối với cá nhân công tác ngoài ngành tài nguyên và môi trường
b) Trường hợp cá nhân có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất cần được trao tặng Kỷ niệm chương kịp thời, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
1. Đối với những trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ra Quyết định tặng Kỷ niệm chương. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thông báo cho cơ quan, đơn vị trình xét tặng Kỷ niệm chương biết.
trường hợp cá nhân không đảm bảo theo tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình xét tặng Kỷ niệm chương.
đơn vị trình xét tặng Kỷ niệm chương cử đại diện trực tiếp đến Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để nhận Quyết định, Huy hiệu Kỷ niệm chương, Bằng Kỷ niệm chương và ký nhận vào hồ sơ quản lý cấp phát hiện vật của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cơ quan, đơn vị không trực tiếp đến nhận Kỷ niệm chương tại Bộ Tài nguyên và Môi trường thì thông báo để Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Kỷ niệm chương qua đường bưu điện.
Bộ trưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền cho các Thứ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường trao tặng Kỷ niệm chương.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2015 và thay thế Thông tư số 12/2009/TT-BTNMT ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”.
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Hàng năm, lập kế hoạch, dự toán kinh phí làm Huy hiệu Kỷ niệm chương, in Bằng Kỷ niệm chương và chi thưởng cho cá nhân được tặng Kỷ niệm chương theo quy định.
tổ chức thực hiện Thông tư này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU TỜ TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2015/TT-BTNMT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr…. | …, ngày ... tháng … năm 201… |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường”
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ kết quả cuộc họp của cơ quan, đơn vị ….. ngày ... tháng ... năm ...
Trong đó:
a) Đang công tác ………… người;
2. Đối tượng là cá nhân ngoài ngành tài nguyên và môi trường
b) Đã nghỉ làm việc ………… người.
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2015/TT-BTNMT Ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
|