THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC THU DỌN CÁC CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Quyết định này quy định việc thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí (sau đây gọi là công trình dầu khí) của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
1. Các quy định của Quyết định này được áp dụng cho các hợp đồng dầu khí và các công trình khí có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền trước và sau ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm an toàn với con người, bảo vệ môi trường; các yêu cầu về bảo vệ lòng đất, khôi phục môi trường, an toàn giao thông và các nguồn lợi khác của biển và trên đất liền nơi xây dựng công trình.
1. “Công trình tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí” là các phương tiện nổi, tổ hợp các thiết bị, các kết cấu công trình được xây dựng, trang bị và lắp đặt cố định, tạm thời trên đất liền, vùng biển để phục vụ các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
3. “Đường ống chôn ngầm” là đường ống được chôn dưới mặt đất, mặt đáy biển theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. “Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí” là tài liệu bao gồm những nội dung có liên quan đến phương án thu dọn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tổng chi phí, tiến độ thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.
ể đỡ khối thượng tầng.
8. “Nhà máy chế biến - xử lý khí” là nơi tiếp nhận và chế biến, xử lý khí.
10. “Trạm phân phối khí” là nơi tiếp nhận nguồn khí sau khi được xử lý để phân phối đến các tổ chức, cá nhân tiêu thụ.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU DỌN, BÁO CÁO HOÀN THÀNH VIỆC THU DỌN
Trong thời hạn 9 tháng, kể từ khi khai thác thương mại hoặc 1 năm kể từ ngày đưa công trình dầu khí vào hoạt động, tổ chức, cá nhân phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
1. Tổ chức, cá nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo hình thức trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua đường bưu điện.
a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
c) 01 bản kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
3. Nội dung cơ bản của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
b) Tóm tắt nội dung kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
d) Mô tả chi tiết các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
e) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển (trong đó mô tả rõ các nội dung về chủng loại, khối lượng chất thải, việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải trong quá trình thu dọn công trình dầu khí); kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
h) Tiến độ thực hiện;
k) Các kết quả nghiên cứu hỗ trợ (nếu có);
Điều 7. Quy trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
2. Trường hợp kết quả thẩm định cho thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện hoặc giải trình ý kiến thẩm định.
Điều 8. Cập nhật, điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
a) Kế hoạch phát triển mỏ hoặc kế hoạch khai thác sớm hoặc dự án xây dựng đường ống hoặc công trình dầu khí được phê duyệt điều chỉnh hoặc công trình dầu khí được nâng cấp, mở rộng, đầu tư hạng mục bổ sung dẫn đến dự báo thay đổi từ 20% tổng chi phí thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt gần nhất;
c) Công trình dầu khí không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động và hoặc bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục.
3. Hồ sơ trình kế hoạch thu dọn công trình dầu khí điều chỉnh bao gồm:
b) Văn bản chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về kế hoạch thu dọn công trình dầu khí điều chỉnh (áp dụng đối với các nhà thầu dầu khí và doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình);
d) 25 bản tóm tắt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí điều chỉnh.
a) Các nội dung đã được phê duyệt;
c) 1 bản sao các quyết định phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí; kế hoạch thu dọn công trình dầu khí điều chỉnh trước đó (nếu có).
Điều 9. Lập và phê duyệt báo cáo hoàn thành việc thu dọn công trình dầu khí
2. Nội dung cơ bản của báo cáo hoàn thành việc thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
b) Tiến độ thực hiện việc thu dọn;
d) Chi phí thu dọn thực tế;
e) Cam kết trách nhiệm đối với công trình để lại (nếu có);
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt báo cáo hoàn thành việc thu dọn công trình dầu khí thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
Điều 10. Thu dọn công trình cố định trên biển
a) Các hệ thống công nghệ (cây thông, bộ gom, bình tách, bồn chứa, bơm dầu, ống dẫn,...), hệ thống dung dịch, xi măng, hệ thống năng lượng, hệ thống phòng chống cháy nổ, các khuông khoan, các ống góp khai thác, các cấu trúc bảo vệ, khối neo và điểm neo, dây neo, ống đứng và bệ ống đứng,... phải được làm sạch trước khi thu dọn hoặc đưa về bờ và xử lý theo quy định;
c) Các chất thải phải được thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Khối chân đế và các thiết bị đi kèm được thu dọn để tái sử dụng hoặc xử lý thải bỏ theo quy định của pháp luật;
Điều 11. Thu dọn phương tiện nổi
2. Các phương tiện nổi, các kết cấu và thiết bị đi kèm phải được đưa ra khỏi vị trí đã lắp đặt, thu dọn hoàn toàn, chuyển tới nơi khác để ưu tiên tái sử dụng hoặc đưa về bờ để cất giữ hoặc xử lý thải bỏ theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân phải tiến hành thu dọn toàn bộ đường ống nổi, đoạn ống treo. Việc thu dọn đường ống nổi, đoạn ống treo chỉ được tiến hành khi tổ chức, cá nhân đã làm sạch dầu, khí và các hóa chất trong đường ống đó.
3. Tổ chức, cá nhân không phải thu dọn đường ống chôn ngầm hoặc đường ống không cần thu dọn, nhưng phải làm sạch dầu, khí và các hóa chất trong đường ống đó.
Điều 13. Bảo quản hoặc hủy bỏ giếng khoan dầu khí
Điều 14. Thu dọn công trình tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí trên đất liền
1. Việc thu dọn các công trình, thiết bị phục vụ cho việc thu gom, xử lý và vận chuyển khí trên biển được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định này
Điều 16. Thu dọn đường ống dẫn khí trên bờ, qua sông, hồ, công trình cố định
2. Trường hợp đường ống dẫn khí nằm dưới các công trình cố định hoặc chôn ngầm qua sông hồ, kênh rạch không ảnh hưởng đến giao thông đường thủy thì tổ chức, cá nhân không phải thu dọn nhưng phải làm sạch dầu, khí và các hóa chất trong đường ống đó. Phương án để lại đường ống không cần thu dọn nhưng phải làm sạch đường ống cần được đề cập trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí. Kết quả của hoạt động làm sạch đường ống cần được đề cập trong báo cáo hoàn thành việc thu dọn.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm làm sạch trước khi thu dọn các công trình nhà máy chế biến - xử lý khí.
3. Các chất thải, vật thải phải được thu gom và xử lý trước khi thải theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Xử lý và quản lý chất thải
Điều 19. Công tác đảm bảo an toàn
2. Trước khi tiến hành thu dọn công trình dầu khí, tổ chức, cá nhân phải trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt các tài liệu an toàn, bao gồm: chương trình quản lý an toàn; báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
4. Trong quá trình thực hiện thu dọn công trình dầu khí, tổ chức, cá nhân thực hiện các yêu cầu sau:
b) Bảo đảm các rủi ro từ hoạt động thu dọn phải được xác định, phân tích, đánh giá, triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro và chứng minh các rủi ro nằm trong mức rủi ro chấp nhận được theo quy định pháp luật;
d) Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người lao động khi tham gia thu dọn công trình dầu khí;
Điều 20. Công tác bảo vệ môi trường
a) Trước khi thực hiện thu dọn, tổ chức, cá nhân phải thực hiện và lập báo cáo quan trắc môi trường, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nội dung kết quả quan trắc cần được đề cập trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã tiến hành quan trắc môi trường trong thời hạn 2 năm kể từ ngày kết thúc quan trắc đến trước ngày thực hiện thu dọn thì tổ chức, cá nhân được sử dụng số liệu trong báo cáo quan trắc đó để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Mạng lưới các trạm quan trắc, các thông số phân tích và đánh giá môi trường được thực hiện tương tự như tổ chức quan trắc trong quá trình khai thác dầu khí, vận hành công trình dầu khí.
a) Đối với hoạt động thu dọn công trình dầu khí được thực hiện như đợt quan trắc cuối cùng trong giai đoạn khai thác, vận hành công trình dầu khí;
3. Thu dọn rác vụn và làm sạch hiện trường
b) Sau khi hoàn thành mỗi đợt thu dọn, tổ chức cá nhân cần thực hiện khảo sát rác vụn để xác định và thu hồi rác vụn phát sinh từ quá trình thu dọn hoặc từ quá trình khai thác trước đó vẫn còn nằm lại trên đáy biển;
- Đối với giếng khoan: Trong vòng bán kính tối thiểu 90 m;
- Đối với các đầu giếng ngầm và cụm phân phối ngầm: Trong vòng bán kính tối thiểu 90 m.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường (nếu xảy ra).
2. Khi tiến hành thu dọn công trình dầu khí nếu gặp phải nguyên nhân không lường trước được, làm cản trở công việc thu dọn, dẫn đến không thể hoàn thành việc thu dọn theo kế hoạch thu dọn được phê duyệt, tổ chức, cá nhân phải lập các nội dung cần điều chỉnh bổ sung so với kế hoạch thu dọn đã được phê duyệt, trình Bộ Công Thương.
Điều 22. Hoãn thu dọn công trình dầu khí
2. Điều kiện để công trình dầu khí được xem xét hoãn thu dọn
b) Việc hoãn thu dọn công trình dầu khí đáp ứng các yêu cầu về an toàn chung, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
d) Quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính thu dọn công trình dầu khí tương ứng được trích, nộp đủ theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt;
e) Công trình dầu khí còn công năng sử dụng và đảm bảo yêu cầu về an toàn.
a) Hiện trạng công trình dầu khí;
c) Lý do đề xuất hoãn thu dọn công trình dầu khí;
đ) Thời gian dự kiến hoãn thu dọn;
g) Kết luận và kiến nghị.
Điều 23. Để lại công trình dầu khí
a) Không khả thi về mặt kỹ thuật để thực hiện thu dọn công trình dầu khí;
c) Thu dọn công trình dầu khí có thể gây nguy hại đến tính mạng con người hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển nhưng không ảnh hưởng đến an toàn hàng hải;
đ) Thiết bị đầu giếng; công trình ngầm; cọc, ống, khối neo bằng bê tông, kết cấu đóng xuống đáy biển của khối chân đế tại vùng biển có độ sâu mực nước tối thiểu 500 m, trừ trường hợp có các lý do đặc biệt liên quan đến quốc phòng;
g) Các công trình chứng minh được lợi ích khi để lại.
a) Hiện trạng công trình dầu khí;
c) Quản trị các rủi ro có thể xảy ra;
đ) Kết luận và kiến nghị.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi để lại công trình dầu khí
b) Thiết lập các thiết bị cảnh báo hàng hải đối với các công trình dầu khí để lại;
BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CHO VIỆC THU DỌN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
Điều 24. Nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí
2. Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động thu dọn là chi phí hoạt động dầu khí vì mục đích thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.
Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp áp dụng phương thức bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí khác theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
1. Trong thời hạn 1 năm, kể từ thời điểm khai thác dòng dầu, khí đầu tiên, tổ chức, cá nhân phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt.
3. Hàng năm, việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo kế hoạch thu dọn đã được Bộ Công Thương phê duyệt. Trong trường hợp tại thời điểm 1 năm kể từ thời điểm khai thác dòng dầu, khí đầu tiên mà kế hoạch thu dọn chưa được Bộ Công Thương phê duyệt thì việc lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính được thực hiện tạm thời theo số liệu trong kế hoạch phát triển mỏ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc kế hoạch khai thác sớm đã được Bộ Công Thương phê duyệt. Giá trị trích lập quỹ hàng năm sẽ được điều chỉnh sau khi Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch thu dọn.
Việc trích lập, điều chỉnh và quyết toán quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78 và Điều 79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật dầu khí.
Mức trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính hàng năm cho việc thu dọn công trình dầu khí được xác định theo công thức sau:
En | = | An x (Bn - C(n-1) - I(n-1)) |
Dn |
- En: Mức trích lập quỹ năm n, đơn vị tính là USD.
- Bn: Tổng chi phí thu dọn cập nhật tại năm n, Bn = (b1 - b2), trong đó:
B2: Ước tính chi phí được xác định trong kế hoạch thu dọn (được phê duyệt gần nhất) tương ứng với hạng mục thiết bị, tài sản hoặc công trình đã được thu dọn đến năm (n-1), đơn vị tính là USD.
- I(n-1): Số lãi tiền gửi ngân hàng mà tổ chức, cá nhân được nhận sau khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có) cho năm n-1.
+ d1: Trữ lượng có thể thu hồi được xác định trong kế hoạch phát triển hoặc kế hoạch khai thác sớm đã được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền tính đến cuối năm thứ n, đơn vị tính là thùng dầu quy đổi.
2. Trường hợp công trình dầu khí chưa phải thu dọn ngay tại thời điểm chấm dứt khai thác mỏ hoặc chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân phải chuyển giao đủ quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Đồng tiền trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính là đồng Đô la Mỹ.
1. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện.
3. Nghĩa vụ nộp thuế khi quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính có phát sinh lãi
Điều 32. Sử dụng, kiểm tra và quyết toán quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính
Tổ chức, cá nhân được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt và chương trình công tác và ngân sách thu dọn đã được phê duyệt hàng năm. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị gọi vốn từ quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí của tổ chức, cá nhân và các chứng từ liên quan, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm chuyển tiền quỹ tương ứng với giá trị mà tổ chức, cá nhân đã trích lập quỹ đối với từng hạng mục công trình theo kế hoạch thu dọn đã được phê duyệt. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp theo tỷ lệ quyền lợi tham gia đối với phần chênh lệch giữa chi phí thực tế để thực hiện công việc thu dọn và số tiền tối đa mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể chuyển tiền được từ quỹ theo gọi vốn để Người điều hành thực hiện công việc thu dọn.
2. Kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính
3. Quyết toán quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính
b) Trong trường hợp sau quyết toán, số dư quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính lớn hơn 0, số tiền còn lại trong quỹ sẽ được xử lý như sau:
- Nếu tổ chức, cá nhân chưa thu hồi hết số tiền trích quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính, số tiền còn lại trong quỹ sẽ được ưu tiên hoàn trả cho tổ chức, cá nhân để bù đắp phần trích quỹ chưa được thu hồi này. Phần dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính sau khi thực hiện việc bù đắp này (nếu có) sẽ được chia cho tổ chức, cá nhân và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo tỷ lệ chia dầu lãi hoặc khí lãi của thang sản lượng cao nhất đối với dầu hoặc khí đã áp dụng tại hợp đồng dầu khí.
2. Trường hợp quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính nhỏ hơn chi phí thu dọn thì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được phép phân bổ chi phí thiếu hụt trong thời gian tối đa 5 năm vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để bù đắp.
Điều 34. Phương thức bảo đảm nghĩa vụ tài chính để thu dọn công trình khí
2. Chi phí thu dọn công trình khí trích lập quỹ hàng năm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày vận chuyển hoặc xử lý dòng khí đầu tiên tổ chức, cá nhân bắt đầu trích quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính hoặc ngay sau khi kế hoạch thu dọn công trình khí được phê duyệt.
Mức trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình khí hàng năm được xác định như sau:
En | = | An x (B - C(n-1)) |
Dn |
- En: Mức trích lập quỹ năm n, đơn vị tính là Việt Nam Đồng;
- B: Tổng chi phí thu dọn được phê duyệt;
- Dn: Tổng lượng khí vận chuyển còn lại tại năm n theo báo cáo đầu tư đã được phê duyệt, đơn vị tính là hiệu m3 khí.
1. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình khí chịu trách nhiệm trích lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính theo kế hoạch thu dọn được phê duyệt. Trong trường hợp công trình khí được để lại theo quy định tại Điều 23 Quyết định này, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình khí được ghi nhận số dư quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính đó vào thu nhập của tổ chức cá nhân.
3. Trường hợp quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính có phát sinh lãi, tổ chức cá nhân có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiền lãi phát sinh của quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính phải được theo dõi riêng để áp dụng nghĩa vụ thuế theo quy định.
5. Trường hợp công trình khí có nhiều nhà đầu tư cùng tham gia đầu tư, các nhà đầu tư đồng sở hữu tài khoản tiền gửi quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính.
1. Quỹ được sử dụng cho mục đích thu dọn công trình khí. Tổ chức, cá nhân được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn theo kế hoạch thu dọn công trình khí đã được phê duyệt.
3. Về số dư quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính
b) Trường hợp quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính không đủ so với nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình khí thì trong thời hạn 6 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng hoặc kết thúc hoạt động, tổ chức, cá nhân phải đóng góp đủ theo kế hoạch thu dọn công trình khí đã được phê duyệt tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp tham gia sở hữu công trình.
Đồng tiền trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính là Việt Nam Đồng.
1. Bộ Công Thương
2. Bộ Tài chính
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
b) Trong trường hợp phát hiện các ngân hàng thương mại nằm trong danh sách các ngân hàng hoạt động ổn định mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thông báo có khả năng đưa vào diện kiểm soát đặc biệt hoặc có khả năng mất khả năng chi trả, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kịp thời thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân quản lý quỹ thu dọn công trình khí để chủ động ứng phó.
Điều 41. Điều khoản chuyển tiếp
2. Đối với tổ chức, cá nhân đang tiến hành khai thác dầu khí nhưng chưa trình kế hoạch thu dọn công trình dầu khí thì phải lập kế hoạch, trình Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 49/2017/QĐ-TTg về thu dọn công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 49/2017/QĐ-TTg về thu dọn công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 49/2017/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2017-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2018-02-12 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |