ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2019/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác, nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân loại và yêu cầu trong thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Quy định điều chỉnh một số nội dung cụ thể việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Điều 4. Giám sát khai thác, sử dụng nước
trong khoản 2 Điều 2 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc xác định, phê duyệt và công bố dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh và hạ lưu các hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Tất cả các lỗ khoan, giếng thuộc diện phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
1. Các tổ chức cá nhân có các hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất cần phải thực hiện bảo vệ nước dưới đất.
Điều 9. Hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước
Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 ngày 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Quá trình hoạt động theo giấy phép phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 10. Cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định cua Nghị định số 82/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm định, cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước
1. Các trường hợp phải thành lập hội đồng thẩm định trước khi cấp giấy phép:
Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm.
Thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 20.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 kw đến nhỏ hơn 1.000 kw; Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3/giây đến nhỏ hơn 01 m3/giây; Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 5 m3/giây và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ đến nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo phòng chuyên môn, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một số Ủy viên, trong đó có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội đồng có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường.
xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp giấy phép trước đây có quy mô như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đủ điều kiện để được gia hạn thì phải lập thủ tục cấp giấy phép mới và quy mô không tăng so với quy định của giấy phép đã được cấp thì phải lấy ý kiến của địa phương, không phải lập hội đồng thẩm định.
Điều 12. Nơi đăng ký khai thác nước dưới đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất đối với khai thác, sử dụng nước quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học; phục vụ phòng cháy, chữa cháy, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 13. Ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập và thực hiện kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông nội tỉnh.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn các quy định về hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước.
5. Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định vùng cấm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Tài nguyên nước năm 2012; Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục, bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; thực hiện việc công bố danh mục và bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Nghị định 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
7. Chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
9. Xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi công trình được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, khai thác sử dụng tài nguyên nước được quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
11. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh; thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực giấy phép tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng và trả lại giấy phép tài nguyên nước, phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền. Thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước, lấy ý kiến địa phương, cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
13. Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan liên quan phục vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
15. Chủ trì tổ chức điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh, lấy ý kiến các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ.
Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi;
c) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa thủy lợi, kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông; điều hoà, phân phối nước của công trình thuỷ lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước thủy lợi;
đ) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, các đơn vị tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
g) Chủ trì, khắc phục sự cố do nước gây ra: phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông; đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, khắc phục theo quy định của Luật Thủy lợi.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước, thu gom nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung;
3. Sở Công thương:
4. Sở Y tế:
a) Thông báo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật về thuế tài nguyên và các quy định khác có liên quan;
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan liên quan khác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các công trình hoặc dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
xả nước thải vào nguồn nước phải có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước khi chuẩn bị hồ sơ dự án trình để cấp chứng nhận đầu tư.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các công trình hoạch dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên nước.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị báo chí, truyền thông trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
xả nước thải vào nguồn nước có hiệu quả theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các quy định khác của pháp luật. Tham gia ý kiến bằng văn bản khi nhận được văn bản lấy kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, phương án và kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hàng năm trên địa bàn quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
6. Tổ chức hướng dẫn đăng ký, tiếp nhận, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo phân cấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này; quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký, lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký, tổng hợp kết quả đăng ký, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.
10. Định kỳ tổng hợp hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp; tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng và thông báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp của chủ giếng và tổ chức, cá nhân thi công trám lấp đối với các trường hợp phải xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tổ chức hướng dẫn thủ tục và thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
và xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến tài nguyên nước
4. Tổ chức quản lý vận hành hồ chứa thủy điện, thủy lợi có trách nhiệm xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa; chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cắm mốc giới trên thực địa theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
xả nước thải vào nguồn nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 01 hàng năm. Số liệu chốt báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
File gốc của Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang được cập nhật.
Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Số hiệu | 38/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành | 2019-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-10 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |