THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012 |
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2005;
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
1. Rừng đặc dụng là tài sản quốc gia. Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội.
3. Nhà nước khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Mục tiêu ban hành chính sách đầu tư và khuyến khích đầu tư phát triển rừng đặc dụng
2. Gắn trách nhiệm của người sử dụng lợi ích của rừng với đầu tư phát triển và bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, tăng hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước.
4. Đầu tư phát triển rừng đặc dụng nhằm bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
1. Quyết định này quy định nội dung, tiêu chí đầu tư; kinh phí quản lý bảo vệ rừng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển rừng đặc dụng.
2. Cộng đồng dân cư vùng đệm bao gồm các cộng đồng dân cư thôn, bản cư trú hợp pháp trong khu vực có ranh giới tự nhiên tiếp giáp với rừng đặc dụng, hoặc nằm trong rừng đặc dụng được gọi là cộng đồng dân cư thôn bản vùng đệm của rừng đặc dụng.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO RỪNG ĐẶC DỤNG
1. Quy hoạch phát triển rừng đặc dụng: Ban quản lý rừng đặc dụng lập quy hoạch phát triển rừng đặc dụng (bao gồm cả phát triển du lịch sinh thái) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời hạn quy hoạch là 10 năm.
Điều 6. Hạng mục và tiêu chí đầu tư phát triển rừng đặc dụng
1. Văn phòng làm việc và nhà tạm trú cho cán bộ:
b) Trạm quản lý bảo vệ rừng mức trung bình 200 m2/trạm và các công trình phụ trợ và các công trình phụ khác như nước hợp vệ sinh, hàng rào bảo vệ.
d) Trường hợp đặc biệt nơi đặt văn phòng Ban quản lý rừng đặc dụng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có quy hoạch hệ thống điện lưới quốc gia, cho phép đầu tư hệ thống điện độc lập (điện mặt trời, điện gió, thủy điện …).
a) Đường giao thông tính từ đường giao thông chính hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng đặc dụng theo tiêu chuẩn từ cấp III đến cấp V, phù hợp với cấp của đường giao thông chính hiện có trên địa bàn.
c) Bến đỗ tàu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm quản lý bảo vệ rừng nằm cạnh sông, biển phù hợp với quy hoạch phát triển rừng đặc dụng và khả năng cân đối nguồn vốn.
4. Các công trình được đầu tư theo dự án được duyệt khác gồm: Vườn sưu tập và lưu trữ nguồn gen thực vật kết hợp vườn giống; trung tâm cứu hộ kết hợp chăn thả động vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách; nhà bảo tàng động thực vật; các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học.
Điều 7. Kinh phí sự nghiệp và kinh phí quản lý bảo vệ rừng đặc dụng
2. Ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên quy định tại Khoản 1 Điều này, Nhà nước cấp kinh phí quản lý bảo vệ rừng ổn định để Ban quản lý rừng đặc dụng chủ động tổ chức thuê, khoán, hợp đồng cộng đồng dân cư tại chỗ, mua sắm trang thiết bị để quản lý bảo vệ rừng; mức trung bình 100.000 đồng/ha/năm tính trên tổng diện tích được giao (mức cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định). Nội dung chi khoản này hàng năm do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Hỗ trợ phát triển cộng đồng vùng đệm các khu rừng đặc dụng
2. Khoản kinh phí này được chi cho các nội dung: Đầu tư nâng cao năng lực phát triển sản xuất (khuyến nông, khuyến lâm, giống cây, giống con, thiết bị chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ); hỗ trợ vật liệu xây dựng cho thôn bản (đối với các công trình công cộng của cộng đồng như nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa …).
Điều 9. Nguồn vốn đầu tư rừng đặc dụng
2. Ngân sách địa phương đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý. Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho các vườn quốc gia của các địa phương và rừng đặc dụng nằm ở huyện biên giới, hải đảo của các địa phương có ngân sách khó khăn.
4. Vốn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư phát triển rừng đặc dụng.
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG
1. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng.
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Được lập các tuyến đường mòn chiều rộng tối đa không quá 1,5 m, lều trú chân, cắm biển chỉ dẫn để tuần tra kết hợp phục vụ dịch vụ du lịch sinh thái, không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng.
c) Trong phân khu dịch vụ hành chính, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu khoa học diện tích tối đa để xây dựng các công trình phục vụ hoạt động dịch vụ - du lịch không quá 20% tổng diện tích của phân khu dịch vụ hành chính hoặc khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu khoa học.
1. Bộ phận kinh doanh du lịch sinh thái hạch toán phụ thuộc hiện nay (trung tâm du lịch, ban du lịch …) của Ban quản lý rừng đặc dụng có doanh thu trên 3.000 triệu đồng/năm được chuyển đổi thành công ty cổ phần trong đó Ban quản lý rừng đặc dụng sở hữu cổ phần chi phối, tối thiểu 51% vốn điều lệ của công ty cổ phần (sau đây gọi là công ty cổ phần).
3. Chuyển đổi bộ phận kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái sang công ty cổ phần được phép áp dụng quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 59/2011/NĐ-CP). Ban quản lý rừng đặc dụng xây dựng đề án chuyển đổi bộ phận kinh doanh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản của Ban quản lý rừng đặc dụng chuyển cho công ty cổ phần phát triển rừng đặc dụng gồm: Nhà nghỉ, quyền khai thác điểm du lịch sinh thái, trung tâm du khách, văn phòng đại diện (kể cả đất nằm ngoài diện tích khu rừng đặc dụng) và các tài sản có thể kinh doanh khác, các tài sản được định giá theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành; không tính giá trị quyền sử dụng đất quy hoạch là rừng đặc dụng khi định gia tài sản trên đất đó.
Điều 12. Cho thuê môi trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái
2. Giá cho thuê môi trường rừng do cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc giá thuê được quyết định thông qua đấu giá trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng. Giá thuê xác định ban đầu được hai bên cùng thỏa thuận điều chỉnh 5 năm một lần nhưng không quá 2% doanh thu. Thời gian thuê không quá 50 năm, sau thời gian này nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng thì Ban quản lý rừng đặc dụng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê, nhưng không kéo dài quá 20 năm.
4. Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, Ban quản lý rừng đặc dụng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát sau này.
Điều 13. Ưu đãi đầu tư phát triển rừng đặc dụng
Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Ngoài ra các dự án đầu tư phát triển rừng đặc dụng theo quy hoạch được duyệt được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Ban quản lý rừng đặc dụng được quyền chủ động sử dụng động vật, thực vật đã bị chết được tịch thu từ địa bàn quản lý (có biên bản xác nhận của kiểm lâm, công an huyện) để đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái. Trước khi sử dụng, Ban quản lý rừng đặc dụng báo cáo cấp có thẩm quyền về nội dung sử dụng.
Toàn bộ lợi nhuận thu được gồm: Thu từ hoạt động dịch vụ, cho thuê môi trường rừng, thu phí dịch vụ môi trường rừng (theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP), lợi nhuận thu từ hoạt động liên doanh liên kết, phần lợi nhuận của Ban quản lý rừng đặc dụng trong công ty cổ phần phát triển rừng đặc dụng (nếu có) và các nguồn thu hợp pháp khác được sử dụng như sau:
2. Ban quản lý rừng đặc dụng được sử dụng 75% nguồn thu còn lại cho các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên như sau:
b) Hỗ trợ cho các hoạt động phát triển cộng đồng tại vùng đệm của rừng đặc dụng (theo Điều 8 của Quyết định này).
d) Trích lập các quỹ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Xây dựng ban hành tiêu chí đánh giá hàng năm về chất lượng công tác quản lý bảo vệ rừng đặc dụng.
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 11 Quyết định này.
3. Bộ Tài chính:
b) Hướng dẫn chi tiết nội dung chi và định mức chi quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quyết định này.
a) Trong vòng 2 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban quản lý rừng đặc dụng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
c) Chỉ đạo Ban quản lý rừng đặc dụng lập, phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư theo quy định.
Điều 16. Quản lý đầu tư và giám sát đầu tư
2. Ban quản lý rừng đặc dụng chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm hiệu quả.
4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám sát đầu tư và giám sát việc quản lý bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng đặc dụng theo quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2012.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 24/2012/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-06-01 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-20 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |