BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT | Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2014 |
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
tháng 4 năm 2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Hiệp hội phát triển quốc tế;
Quyết định số 1617/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới;
tháng 4 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về việc đề xuất ký Hiệp định tài trợ Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn WB;
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và tổ chức thực hiện đối với Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”.
Điều 2. Từ ngữ được sử dụng trong Thông tư
2. Các hợp phần của Dự án gồm:
b) Hợp phần 2: Khởi động chương trình trợ giúp xã hội hợp nhất, gồm:
- Tiểu hợp phần 2.2: Thanh toán phí dịch vụ cho bưu điện các tỉnh tham gia dự án.
3. Ban Chỉ đạo Dự án: được thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.
5. Ban Chỉ đạo Dự án tỉnh: được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện Dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong Quyết định thành lập.
7. Ngân hàng Phục vụ Dự án: là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
a) Phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo;
c) Trẻ em từ 03 tuổi đến 15 tuổi (được hiểu là chưa đủ 16 tuổi) thuộc hộ nghèo hiện không đi học.
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
- Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em hiện đang đi học theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số 49/2010/NĐ-CP), Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số 74/2013/NĐ-CP);
b) Nguồn vốn vay IDA (thụ hưởng từ dự án):
- Trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo: 70.000 đồng/tháng (12 tháng/năm);
Gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình sẽ được thực hiện thí điểm tại 4 tỉnh thụ hưởng dự án bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Tổng vốn của Dự án tương đương 62,5 triệu USD, bao gồm:
điểm đàm phán), trong đó:
b) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ dự án: 22,81 triệu SDR tương đương 35 triệu USD.
Điều 4. Cơ chế tài chính trong nước
a) Phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách: Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu đối với ngân sách địa phương các tỉnh tham gia Dự án;
2. Đối với vốn đối ứng trong nước:
b) Vốn đối ứng chi cho các hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh do ngân sách địa phương bố trí trong dự toán của Ban Quản lý Dự án tỉnh.
1. Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” là Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn hành chính sự nghiệp, được quản lý theo chế độ hiện hành về quản lý vốn hành chính sự nghiệp và các chính sách khác có liên quan.
3. Phương thức hạch toán ngân sách:
- Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc báo có của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước;
b) Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án: Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi cấp phát cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
b) Bố trí đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án trung ương.
a) Thực hiện việc rút vốn vay và giải ngân từ nguồn vốn vay cho các hoạt động thuộc Hợp phần 1, Tiểu hợp phần 2.2 và Hợp phần 3; quản lý và giải ngân nguồn vốn đối ứng từ ngân sách trung ương bố trí trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho các hoạt động của Dự án;
tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Dự án, báo cáo tình hình hoạt động của Dự án và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương;
3. Bộ Tài chính:
b) Thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước đối với vốn vay theo quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia thực hiện Dự án:
thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán năm và quyết toán Dự án hoàn thành theo quy định;
6. Sở Tài chính:
b) Thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành đối với các nguồn vốn được giao để thực hiện dự án tại tỉnh.
8. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam: xây dựng quy trình chi trả, kiểm tra và định kỳ báo cáo được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp nhận để đảm bảo chi trả đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời gian và thuận tiện cho đối tượng hưởng lợi.
9. Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện: có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 của Thông tư này. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả, chi trả không đúng đối tượng hưởng, không đúng số tiền theo danh sách chi trả, Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hưởng hoặc cho cơ quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
10. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
12. Ngân hàng phục vụ Dự án:
b) Định kỳ hàng tháng gửi chủ tài khoản báo cáo sao kê tài khoản và thông báo số lãi phát sinh trên các tài khoản, số phí phục vụ ngân hàng thu, số chênh lệch giữa lãi và phí, số dư đầu kỳ, cuối kỳ;
d) Trong quá trình thực hiện được hưởng phí dịch vụ ngân hàng theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các khoản phí dịch vụ trên được tính trong tổng mức đầu tư của Dự án.
LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN
1. Lập dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này:
Kế hoạch cấp huyện xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời gửi Ban Quản lý Dự án tỉnh để tổng hợp gửi Ban Quản lý Dự án trung ương;
điểm a, khoản 1, Điều 15 của Thông tư này, năm 2014 xây dựng dự toán 2015, chỉ lập dự toán 06 tháng đầu năm 2015 để chi trả các chính sách theo quy định hiện hành. Dự toán kinh phí thực hiện các chính sách này cho 06 tháng cuối năm 2015 và các năm tiếp theo đến khi kết thúc Chương trình do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án trung ương lập kế hoạch nguồn vốn năm cho các hoạt động thực hiện ở trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý Dự án tỉnh lập dự toán vốn đối ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Dự án trung ương lập dự toán vốn đối ứng chi các hoạt động của Ban Quản lý Dự án trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách:
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh tham gia Dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện rút dự toán để triển khai các hoạt động của Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án.
a) Ban Quản lý Dự án trung ương mở tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng phục vụ Dự án để tiếp nhận nguồn vốn vay nhằm thực hiện các hoạt động thuộc Hợp phần 1 và 3 của Dự án. Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng được hạch toán theo dõi riêng và trong quá trình thực hiện Dự án chỉ được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng phục vụ. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Ban Quản lý Dự án trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình sử dụng lãi phát sinh trên số dư tài khoản tạm ứng của năm trước để gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ (Thông tư số 218/2013/TT-BTC);
3. Ban Quản lý Dự án trung ương và các tỉnh mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và thực hiện rút dự toán để thanh toán các khoản chi hoạt động của Ban quản lý Dự án.
Điều 10. Tỷ giá thanh toán và hạch toán
2. Tỷ giá thanh toán và hạch toán cho các khoản chi tiêu từ Tài khoản tạm ứng được áp dụng tỷ giá mua vào của Ngân hàng Phục vụ Dự án tại thời điểm thanh toán.
1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án:
b) Chi trả phí dịch vụ cho cơ quan Bưu điện: Mức phí dịch vụ chi trả tối đa là 3% tổng kinh phí chi trả cho các đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 15 của Thông tư này. Trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan chi trả là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức phí của từng tỉnh tham gia thực hiện Dự án tùy theo số đối tượng hưởng lợi, tổng mức kinh phí chi trả và điều kiện địa lý của từng tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Tổng số cộng tác viên không vượt quá tổng số thôn, bản, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn đó và mỗi thôn, bản, tổ dân phố chỉ có nhiều nhất một cộng tác viên. Một cộng tác viên có thể phụ trách nhiều nhất hai thôn, bản, tổ dân phố.
a) Chi hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo:
- Thời gian hỗ trợ theo thời gian mang thai thực tế trong thời gian thực hiện Dự án, tối đa không quá 09 tháng/1 lần mang thai. Trường hợp tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2015 đã mang thai thì được hỗ trợ kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến khi sinh con. Trường hợp mang thai đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 vẫn chưa sinh con thì chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 (thời điểm kết thúc thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Thông tư này).
- Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng/trẻ em, thời gian hỗ trợ là 12 tháng/năm trong thời gian thực hiện Dự án;
c) Chi hỗ trợ trẻ em từ 03 đến 15 tuổi thuộc hộ nghèo hiện không đi học:
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa là 09 tháng/năm (từ tháng 01 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 trong thời gian thực hiện Dự án. Thời điểm được hưởng theo số tháng thực tế, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến dưới 16 tuổi. Trường hợp trẻ đang hưởng hỗ trợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa đủ 16 tuổi chỉ được hỗ trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2018;
d) Thời điểm bắt đầu được hưởng trợ cấp của các đối tượng nêu trên là kể từ khi có đơn đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tất cả các chi tiêu của Dự án đều áp dụng hình thức kiểm soát chi trước.
kiểm soát các hồ sơ thanh toán của Dự án.
kiểm soát chi thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Đối với phần vốn vay theo phương thức hỗ trợ Dự án:
b) Kinh phí chi cho các hoạt động quản lý Dự án thực hiện tại cấp tỉnh được chi trả trên cơ sở tạm ứng từ Ban Quản lý Dự án trung ương.
a) Căn cứ kế hoạch hàng năm của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được duyệt về số kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án và báo cáo ước thực hiện của năm trước năm kế hoạch đối với số kinh phí đã chi trả cho các đối tượng hưởng lợi nêu trên, Ban Quản lý Dự án trung ương gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính rút vốn vay từ Ngân hàng Thế giới mỗi năm một lần để chi trả cho các đối tượng hưởng lợi thuộc Tiểu hợp phần 2.1 của Dự án;
c) Số tiền tạm ứng hàng năm bằng số dự toán kinh phí của các tỉnh tham gia thực hiện Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Công văn đề nghị rút vốn của Ban Quản lý Dự án trung ương;
- Kế hoạch hàng năm đã được duyệt về số kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án.
1. Đối với đối tượng hưởng lợi bổ sung của Dự án:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia: Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ có đơn đăng ký tham gia Dự án (Phụ lục kèm theo) và các giấy tờ theo từng đối tượng như sau:
- Đối với trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 03 tuổi: Bản sao giấy khai sinh của trẻ em;
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trẻ em hiện không đi học.
- Đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ gửi toàn bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết;
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định phê duyệt đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả. Trong Quyết định phê duyệt phải ghi rõ thời gian hưởng được quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.
Điều 15. Thực hiện gói trợ giúp xã hội hợp nhất
a) Ngân sách trong nước:
- Hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và khoản 9, khoản 10 tại Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP;
+ Hỗ trợ tiền ăn: hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung/tháng;
Thời gian được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh.
b) Vốn vay theo phương thức hỗ trợ ngân sách: Chi trả các khoản hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và điểm c, khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.
2. Tổ chức chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất qua cơ quan Bưu điện:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước (ngân sách trong nước và vốn ngoài nước) thực hiện các chính sách quy định tại khoản 1, Điều 15 của Thông tư này ký hợp đồng về việc chi trả gói trợ giúp xã hội hợp nhất cho các hộ gia đình với Bưu điện huyện và gửi 02 bản hợp đồng cho Ban Quản lý Dự án tỉnh để làm cơ sở thanh toán phí chi trả cho Bưu điện huyện;
b) Chuyển tiền thực hiện chi trả:
- Ban Quản lý Dự án trung ương căn cứ đề nghị chuyển tiền tạm ứng của Ban Quản lý Dự án tỉnh về phí dịch vụ trả Bưu điện và thù lao cho các cộng tác viên thôn, bản; làm các thủ tục kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản giao dịch của Bưu điện tỉnh mở tại ngân hàng trước ngày 20 hàng tháng;
c) Địa điểm và thời gian chi trả:
+ Tập trung tại điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục hoặc địa điểm do Bưu điện bố trí (đối với xã, phường không có điểm Bưu điện văn hóa xã, Bưu cục) cho các hộ gia đình;
Ủy ban nhân dân xã;
d) Quy trình thực hiện chi trả:
+ Căn cứ danh sánh chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, Bưu điện huyện lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm Bưu điện gần nơi hộ gia đình cư trú (thuận tiện cho hộ gia đình đến nhận tiền) và chuyển danh sách hộ gia đình cho các điểm Bưu điện, Bưu cục trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công chi trả;
Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp hoặc trường hợp cán bộ đến chi trả tại nhà nhưng không có người nhận, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho Bưu điện huyện để chuyển trả vào tháng sau;
Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, Bưu điện huyện có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.
điểm Bưu điện thực hiện chi trả và yêu cầu cộng tác viên thôn, bản nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả.
- Hàng tháng, Bưu điện huyện tổng hợp và báo cáo số hộ gia đình, cộng tác viên thôn bản đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách các hộ gia đình, cộng tác viên thôn bản chưa nhận tiền trợ cấp để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Dự án tỉnh, Bưu điện tỉnh trước ngày 20 hàng tháng; đồng thời sao gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để theo dõi, giám sát;
- Định kỳ hàng quý, năm, Ban Quản lý Dự án tỉnh tổng hợp, báo cáo Ban Quản lý Dự án trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Quyết toán kinh phí nguồn ngân sách nhà nước (vốn trong nước): thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a) Quyết toán năm và quyết toán kết thúc Dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC;
c) Ban Quản lý Dự án trung ương lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại trung ương, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và tổng hợp quyết toán toàn Dự án (Ban Quản lý Dự án trung ương và các tỉnh tham gia thực hiện Dự án) trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo, kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và Thông tư số 218/2013/TT-BTC.
thực hiện
phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia Dự án chỉ đạo triển khai Dự án tại các tỉnh theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo 04 tỉnh thụ hưởng tham gia Dự án thực hiện các quy định tại Thông tư này.
a) Chỉ đạo thực hiện Dự án ở cấp tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh theo đúng các nội dung Dự án đã được phê duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Việt Nam;
5. Ban Chỉ đạo Dự án Tỉnh: chỉ đạo, phối hợp giám sát và điều phối thực hiện Dự án tại tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện phối hợp thực hiện Dự án trên địa bàn huyện;
7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
8. Ủy ban nhân dân cấp xã: lập và theo dõi và quản lý đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ và cộng tác viên theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2014.
3. Trong thời gian thực hiện Dự án, 04 tỉnh thụ hưởng Dự án quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này không áp dụng các quy định tại khoản 4, Điều 5 và Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh Trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Điều 10 và các nội dung có liên quan đến hỗ trợ chi phí học tập tại các Điều 11 và Điều 12 của Thông tư 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính, Sở GD và ĐT, KBNN các tỉnh: Hà Giang, Quảng Nam, Lâm Đồng, Trà Vinh;
- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Các đơn vị thuộc các Bộ: LĐTBXH, TC, GDĐT;
- Lưu VT: Bộ LĐTBXH, Bộ TC, Bộ GDĐT (100b).
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Kính gửi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện ..................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2): ………………………………………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 22/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý tài chính và thực hiện chi trả đối với Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”), tôi làm đơn này đề nghị được tham gia Dự án và hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định.
……., ngày.... tháng .... năm ………
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(1) và (3): Đối với đối tượng là trẻ em ghi họ và tên cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ em; đối với phụ nữ mang thai ghi họ và tên của mình.
Từ khóa: Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT, Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT, Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch 26 2014 TTLT BLĐTBXH BTC BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT
File gốc của Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và thực hiện Dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 26/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Trương Chí Trung, Nguyễn Trọng Đàm, Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành | 2014-09-22 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-06 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |