BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/TT-BTC | Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2008 |
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chỉ tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát;
Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai giao và thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát như sau:
1. Đối tượng thực hiện tiết kiệm:
2. Phạm vi tiết kiệm:
khoản 1 điều 1 Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 hoặc theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Kinh phí tiết kiệm thuộc ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó để bổ sung tăng dự phòng ngân sách tập trung xử lý các nhiệm vụ chi bảo đảm an sinh xã hội, phòng, chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh và xử lý các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán ngân sách đã được giao và giảm bội chi ngân sách (đối với phần tiết kiệm của ngân sách Trung ương).
1. Nguyên tắc xác định để giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
Để đơn giản trong cách xác định và giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới, ngân sách cấp huyện và cấp xã, Bộ Tài chính hướng dẫn tính bình quân theo cách thức chia dự toán chi thường xuyên (sau khi đã loại trừ các khoản không tính tiết kiệm) thành 12 phần (tương ứng với 12 tháng trong năm) rồi nhân với 8 (tương ứng với 8 tháng cuối năm), sau đó tính tiết kiệm 10%.
Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2008 = {
A – (B+C+D+E+F)
12
A là dự toán chi thường xuyên năm 2008 đã được cấp có thẩm quyền giao (đã loại trừ dự toán chi kinh phí sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước).
C là khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm.
E là tổng số chi tiêu cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu có).
2. Cách thức giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương xác định số tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 mục B Thông tư này và giao chỉ tiêu tiết kiệm chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho các cơ quan, đơn vị dự toán trực thuộc, đơn vị cấp dưới để thực hiện.
- Các quyết định giao chỉ tiêu tiết kiệm của cấp có thẩm quyền đến đơn vị sử dụng ngân sách được đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi.
Để đảm bảo vẫn hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn đã được giao đầu năm trong điều kiện thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới thực hiện rà soát, điều chỉnh lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao đầu năm, trong đó tập trung ngay vào việc triển khai các công việc sau đây:
- Hạn chế tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập… và các đoàn công tác (trong và ngoài nước) sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
- Ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa thực sự cấp bách, nội dung không thiết thực.
Kho bạc nhà nước căn cứ vào quyết định giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện hạch toán ghi giảm dự toán của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sử dụng số tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
- Đối với số tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương: Cơ quan tài chính ở từng cấp ngân sách có trách nhiệm chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (riêng đối với cấp xã thì thống nhất với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã) để bổ sung dự phòng ngân sách cấp mình ưu tiên cho các nhiệm vụ chi bảo đảm an sinh xã hội, phòng, chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh và xử lý các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán ngân sách đã được giao.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao khoán ổn định kinh phí theo các quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ (Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Đài truyền hình Việt Nam) tổ chức giao chỉ tiêu và thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn tại các điểm 1, 3 mục B của Thông tư này; báo cáo kết quả thực hiện tiết kiệm về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo từng nội dung công việc quy định tại điểm 2 mục C của Thông tư này; đồng thời nộp vào ngân sách Trung ương số kinh phí tiết kiệm được để bổ sung cho các nhiệm vụ quy định tại điểm 5 mục B của Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 34/2008/TT-BTC triển khai thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 34/2008/TT-BTC triển khai thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 34/2008/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành | 2008-04-23 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-22 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |