CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 167/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
c) Máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nhà, đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:
b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:
2. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại xe ô tô:
b) Doanh nghiệp nhà nước.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT; XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
3. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị; doanh nghiệp.
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:
b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:
- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng thực hiện như sau:
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài chính để:
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
1. Giữ lại tiếp tục sử dụng.
3. Điều chuyển.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.
Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.
9. Hình thức khác.
1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất sử dụng đúng mục đích được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê.
3. Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;
e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 10. Điều chuyển
1. Việc điều chuyển nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc quyết định điều chuyển thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;
2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:
b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;
- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).
- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (bản sao).
11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
1. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất chỉ áp dụng đối với nhà, đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Riêng việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời hạn thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), nộp vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý
1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:
b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao nhà, đất từ các bộ, cơ quan trung ương về địa phương quản lý;
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng
1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:
b) Nhà, đất thuộc quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng chưa phải bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
b) Đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định và thực hiện bàn giao cho cơ quan chức năng theo Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất hoặc một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà có thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương (sau đây gọi là Công ty Quản lý kinh doanh nhà) được quy định như sau:
2. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do doanh nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà trước ngày 08 tháng 3 năm 2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) mà doanh nghiệp đã đầu tư, cải tạo, sửa chữa toàn bộ tài sản trên đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và hạch toán giá trị đầu tư, cải tạo; sửa chữa vào giá trị tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho bộ, cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt
1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.
khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán.
a) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất thì chi phí hỗ trợ di dời (nếu có) thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí gồm:
- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
Riêng chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất (nếu có) thì hồ sơ phải có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tin về tài sản bán;
- Chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
5. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
a) Trường hợp tài sản trên đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi giao vốn và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao vốn cho doanh nghiệp. Tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý, trừ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng doanh nghiệp nhà nước có tài sản bán.
a) Nội dung chi và mức chi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí đầu tư vào đất thì được thanh toán chi phí đầu tư vào đất còn lại trên cơ sở sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ gốc hoặc hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 50% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:
d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác định giá trị tài sản là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần; tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của người mua, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp khoản tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
c) Số tiền còn lại sau khi trừ các chi phí có liên quan được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
Điều 21. Danh mục di dời và kế hoạch di dời
a) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này xem xét, quyết định.
3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Việc lập phương án xử lý, trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời thực hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này. Riêng việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
2. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
a) Công chức, viên chức, người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại cơ quan, tổ chức đơn vị phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới;
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất phải di dời căn cứ quy định tại điểm a khoản này xác định chi phí hỗ trợ nghỉ việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định chi phí theo quy định tại điểm c khoản này;
- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao);
- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) (bản sao có chứng thực).
d) Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.
5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;
4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
a) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc;
Trường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc.
d) Việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
7. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.
8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
5. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Nguồn vốn thu được từ nhà, đất tại vị trí cũ;
c) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG KHÁC
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 27. Sắp xếp lại, xử lý máy móc, thiết bị và tài sản công khác
2. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác đang sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức thì tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.
2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc không thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với cơ sở nhà, đất chưa hoàn thành các nội dung theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước; xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan theo quy định.
5. Nhà, đất được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
a) Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
c) Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
đ) Quyết định số 69/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
g) Các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lấy ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ về nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 6 Điều 25 theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
a) Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh: ……………….. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (THÀNH PHỐ)....
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cột (2) ghi địa chỉ từng cơ sở nhà, đất; - Bộ, cơ quan trung ương, sở, ngành, UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh lập phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) không ghi; cột (2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; cột (8) ghi phương án đề xuất của cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP). CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT Thành phần đoàn kiểm tra gồm có: - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… - Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………… Cùng tiến hành kiểm tra hiện trạng nhà, đất tại địa chỉ: I. HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC NHÀ, ĐẤT: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 1. Các chỉ tiêu về diện tích nhà, đất:
- Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm việc): ..................................................... m2 - Diện tích cho thuê: ..................................................................................................... m2 - Diện tích đang bị lấn chiếm: ....................................................................................... m2 - Diện tích bỏ trống, chưa sử dụng: .............................................................................. m2 - Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng........................................... - Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng........................................... - Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng........................................... III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. V. Ý KIẾN CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN HOẶC BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP TỈNH: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Biên bản được lập thành …..bản và kết thúc vào lúc…… giờ cùng ngày.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH
| ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH |
File gốc của Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công đang được cập nhật.
Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 167/2017/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |