Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Nghị định 124/2004/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 124/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 124/2004/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 75 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Công văn số 212/NQ-UBTVQH11 ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 1.

1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp thuộc Thành phố (thành phố, quận, huyện, phường, xã) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toán xã hội của Thành phố. Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách nhà nước.

Nhà nước ưu tiên đầu tư về ngân sách và các nguồn tài chính khác cho phát triển kinh tế xã hội Thành phố để Thành phố thực hiện vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.

2. Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định: Dự toán thu, chi ngân sách thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp Thành phố; số bổ sung từ ngân sách thành phố cho ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; đồng thời đảm bảo thực hiện định hướng chung của ngân sách nhà nước.

3. Để sử dụng có hiệu quả quỹ đất thuộc Thành phố quản lý, Uỷ ban nhân dân thành phố được tạm ứng từ nguồn ngân sách thành phố hoặc từ nguồn huy động theo chế độ quy định cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sẽ thu hồi hoàn trả ngân sách hoặc hoàn trả nguồn vốn huy động.

Điều 2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố do Chính phủ trình Ủy ban thưường vụ Quốc hội quyết định; thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm phân chia này do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Điều 3.

1. Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách thành phố được thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.

2. Ngân sách trung ương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố tương ứng 70% phần còn lại của số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao của các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố (sau khi đã thực hiện thưởng vượt thu theo quy định tại khoản 1 Điều này) và tương ứng 30% số thu vượt dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao của các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% trên địa bàn, không kể các khoản thu: thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; các khoản thu không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ hạch toán nộp ở Thành phố; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ số được thưởng và số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định : Đầu tưưư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; trả nợ các khoản vốn huy động; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưưưởng cho ngân sách cấp dưới.

Chương 2:

VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 4.

1. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho thành phố Hồ Chí Minh để đầu tư các chương trình, dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và phúc lợi công cộng.

2. Việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo nguyên tắc:

a) Đối với dự án ODA do ngân sách nhà nước đầu tư:

ư- Đối với dự án, công trình do Bộ, cơ quan trung ương làm chủ dự án, công trình, việc bố trí vốn (bao gồm cả vốn đối ứng) do ngân sách trung ương bảo đảm.

ư- Đối với dự án, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ dự án, công trình, Thành phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để bảo đảm phần vốn đối ứng của dự án.

b) Đối với dự án ODA vay về cho vay lại, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đầu tư có khả năng thu hồi vốn, các dự án sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.

3. Mức hỗ trợ cụ thể về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn thực hiện các chương trình, dự án cho Thành phố, trên cơ sở đề nghị của Thành phố và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 5.

1. Thành phố Hồ Chí Minh được huy động vốn đầu tư trong nước thông qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; ngân sách thành phố có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí khác liên quan.

2. Thành phố được huy động vốn vay ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố theo nguyên tắc: Thành phố xây dựng phương án, chủ động tìm nguồn vay, lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về cho thành phố vay lại để thực hiện các dự án, công trình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố. Thành phố có trách nhiệm bố trí từ ngân sách địa phương để hoàn trả gốc và lãi theo quy định của pháp luật.

3. Tổng dư nợ các nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án, công trình thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách Thành phố tại khoản 1, khoản 2 Điều này không vượt quá 100% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách thành phố theo dự toán Hội đồng nhân dân thành phố quyết định hàng năm (không bao gồm nguồn vốn huy động đầu tư cho các dự án theo quy định của pháp luật, vốn đầu tư các dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố (nếu có)).

Điều 6. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách thành phố quy định tại Điều 5 Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Căn cứ nhu cầu huy động vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố lập phương án báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Vốn huy động đầu tư cho các công trình, dự án bảo đảm nguyên tắc: công trình, dự án sử dụng vốn huy động để đầu tư phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội; công trình, dự án đầu tư thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; dự án, công trình đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; Thành phố phải bố trí cân đối ngân sách địa phương để trả hết nợ khi đến hạn.

Điều 7. Ngoài nguồn vốn huy động cho các dự án, công trình thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức: BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao) và các hình thức khác. Thực hiện các giải pháp tài chính như hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư, bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Ủy ban nhân dân thành phố được quyền quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại cho Thành phố không phụ thuộc vào quy mô viện trợ; riêng đối với các khoản viện trợ có liên quan đến tôn giáo, quốc phòng, an ninh, phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện chế độ hạch toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tiếp tục củng cố và phát triển "Quỹ Đầu tư phát triển đô thị" và các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật để huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân cho ngân sách thành phố, nhằm tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Thành phố.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10.

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 11.

1. Những nội dung khác về thực hiện ngân sách nhà nước không quy định tại Nghị định này, thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Bãi bỏ các Điều 17, 18 và 19 của Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh

Điều 17. Quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố
1. Chính phủ giao chỉ tiêu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn Thành phố, bao gồm khoản thu cho ngân sách Trung ương và khoản thu cho ngân sách địa phương. Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc tiến hành thu bảo đảm theo kế hoạch được giao.
2. Nguồn thu của ngân sách Thành phố gồm:
a) Các khoản thu Thành phố được giữ lại 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chính phủ quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các khoản thu được giữa Nhà nước với ngân sách thành phố ổn định trong 5 năm.
c) Các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Chính phủ giao.
d) Các khoản thu khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định tại Nghị định này.
3. Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định phân bổ hợp lý các khoản thu thuộc ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
Điều 18. Thẩm quyền huy động các nguồn vốn đầu tư
1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố được huy động các nguồn vốn trong nước thông qua hình thức vay, phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu đô thị theo cơ chế tự vay, tự trả bằng nguồn thu của ngân sách thành phố.
2. Uỷ ban nhân dân Thành phố được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển và các nguồn tài chính khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ngoài các hình thức vay quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổng dư nợ các nguồn vốn vay đầu tư hàng năm tại khoản 1, 2 Điều này, không vượt quá tổng mức vốn đầu tư hàng năm của ngân sách Thành phố.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố được quyền quyết định các khoản phụ thu, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và phải phù hợp với mức sống của dân cư trên địa bàn Thành phố.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố sau khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại cho Thành phố, (không phụ thuộc vào mức viện trợ) trừ các lĩnh vực tôn giáo, quốc phòng, an ninh, chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ, phản ánh đầy đủ qua ngân sách và thực hiện chế độ báo cáo thu chi nguồn vốn này theo quy định của pháp luật.
6. Uỷ ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm củng cố và phát triển "Quỹ đầu tư và phát triển đô thị Thành phố" hiện có, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các quỹ đầu tư tài chính khác của Thành phố với sự tham gia góp vốn của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và của cá nhân, nhằm tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển.
Điều 19. Quản lý chi ngân sách Thành phố
1. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân Thành phố phân bổ chi tiết các khoản chi, sắp xếp nhiệm vụ chi, mức chi phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Ngoài việc phân bổ các khoản chi được cân đối từ nguồn thu ngân sách, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố được phân bổ thêm khoản chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn huy động quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban dân nhân Thành phố chịu trách nhiệm cân đối thu chi ngân sách, bảo đảm các nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố, kể cả việc trả nợ và bổ sung quỹ dự trữ tài chính. đồng thời thực hiện chế độ báo cáo và công khai hoá việc thu, chi ngân sách theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Ngân sách Nhà nước 2002

Điều 34.
1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của chính quyền địa phương theo nguyên tắc:
...
b) Trong các nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn, ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất. thuế nhà, đất. thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh. thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình. lệ phí trước bạ nhà, đất.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Ngân sách Nhà nước 2002

Điều 30. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
...
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước.
e) Phí xăng, dầu.

Từ khóa: Nghị định 124/2004/NĐ-CP, Nghị định số 124/2004/NĐ-CP, Nghị định 124/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 124/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 124 2004 NĐ CP của Chính phủ, 124/2004/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 124/2004/NĐ-CP quy định cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Nghị định 124/2004/NĐ-CP quy định cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 124/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2004-05-18
Ngày hiệu lực 2004-06-10
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 61/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2004/NĐ-CP về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 52/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2004/NĐ-CP về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
  • Luật Ngân sách Nhà nước 2002

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu