1. Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
a) Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời Điểm thực hiện giao dịch.
a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện giao dịch theo Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt;
“3. Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi vay chậm trả do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 10%/năm."
d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.”
đ) Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
3. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii) Tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu được thực hiện giao dịch theo Phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt (nếu có).
Hướng dẫn hạch toán kế toán các hoạt động liên quan đến giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
(i) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện giao dịch theo Phương án củng cố và tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt;
2. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 1 và đoạn “b) Tại thời Điểm thực hiện giao dịch nhận tiền gửi, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép nhận tiền gửi” tại Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07/01/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư 21/2012/TT-NHNN.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Khoản 4 Điều 2; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Website NHNN; - Lưu: VP, PC,Vụ CSTT (5).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Đối tượng được mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã. chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 4. Điều kiện tham gia giao dịch cho vay, đi vay. mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giao dịch khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết bị, chương trình phần mềm,...) đáp ứng được yêu cầu giao dịch trên thị trường tiền tệ, đảm bảo cập nhật dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với từng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng.
b) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện các giao dịch.
c) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi văn bản quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị mình về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) ngay sau khi ban hành.
d) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay. mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch đi vay không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đối với các giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-NHNN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 21:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép đi vay”.*
Điều 8. Nguyên tắc cho vay, đi vay
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thỏa thuận.
...
3. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay việc áp dụng lãi suất phạt quá hạn đối với số tiền vay không hoàn trả đúng hạn và không được bên cho vay gia hạn. Lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay đang áp dụng đối với khoản vay trong hợp đồng cho vay hoặc tối đa bằng 150% lãi suất cho vay mà bên cho vay đang áp dụng đối với các khoản cho vay khác có cùng kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
...
2. Bên cho vay có nghĩa vụ:
...
d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Điều 18. Nguyên tắc giao dịch mua, bán
Khi thực hiện giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Chỉ được giao dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 19. Các loại giấy tờ có giá
1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá sau:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b) Trái phiếu Chính phủ.
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương.
đ) Giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
e) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành.
Điều 23. Lãi suất mua và cách xác định giá mua, giá mua lại
...
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch trên cơ sở lãi suất mua, thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và các thông tin có liên quan khác.
Giá mua lại được tính theo công thức sau:
Giá mua lại = Giá mua x (1 + Lãi suất mua x thời hạn mua, bán/365).
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động cho vay, đi vay. mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. tiếp nhận văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ, Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Vụ Thanh toán, Văn phòng thực hiện:
- Theo dõi, khảo sát nắm tình hình thực hiện và tuân thủ quy định tại Thông tư này của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường.
- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16, Điều 26 Thông tư này của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trình Thống đốc biện pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể.
- Công bố lên Website Ngân hàng Nhà nước các thông tin về lãi suất cho vay và lãi suất mua giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan trình Thống đốc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động của thị trường liên ngân hàng khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với các khoản cho vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá.
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất và đầu mối đề xuất xử lý vi phạm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
c) Cung cấp cho Vụ Tín dụng và các đơn vị liên quan thông tin về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay. mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng ngay khi có quyết định.
3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán các hoạt động liên quan đến giao dịch cho vay, đi vay. mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ:
a) Phối hợp với Vụ Tín dụng hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê liên quan đến hoạt động quy định tại Thông tư này.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ trong việc xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin liên quan của các Vụ nêu trên phục vụ công tác điều hành, quản lý hoạt động các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ. báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động cho vay, đi vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phản ánh kịp thời các tình huống phát sinh bất thường. Hàng tháng, gửi báo cáo tổng hợp về Vụ Tín dụng trước ngày 15 của tháng kế tiếp.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-NHNN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 21:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán và các giao dịch gửi tiền, nhận tiền gửi có kỳ hạn tối đa là 03 tháng) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Việc gửi tiền, nhận tiền gửi có kỳ hạn tối đa là 03 tháng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau:
...
b) Tại thời điểm thực hiện giao dịch nhận tiền gửi, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép nhận tiền gửi.*
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 21:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ trường hợp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép đi vay”.
File gốc của Thông tư 18/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay; đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 18/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay; đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành