CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019 |
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Nghị định này Quy định về nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ); điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ.
Nghị định này áp dụng đối với:
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Thành viên là người tham gia dây họ, góp phần họ, được lĩnh họ và trả lãi (nếu có).
4. Phần họ là số tiền hoặc tài sản khác (sau đây gọi là tiền) được xác định theo thoả thuận mà mỗi thành viên phải góp tại mỗi kỳ mở họ.
6. Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác.
8. Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
Điều 8. Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
c) Phần họ;
đ) Thể thức góp họ, lĩnh họ.
a) Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;
c) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;
đ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;
g) Nội dung khác theo thỏa thuận.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi:
2. Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.
1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.
3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.
1. Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;
2. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.
1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.
a) Các nội dung của thỏa thuận về dây họ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
c) Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ;
đ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.
Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.
1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ;
c) Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ;
3. Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN, CHỦ HỌ
1. Thành viên trong họ không có lãi có các quyền sau đây:
b) Lĩnh họ;
d) Yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ;
e) Yêu cầu chủ họ thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ họ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
h) Các quyền của thành viên quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 13 của Nghị định này;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận về dây họ.
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Được lĩnh họ trước các thành viên khác nếu đưa ra mức lãi cao nhất tại kỳ mở họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
3. Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:
b) Thỏa thuận về mức hưởng hoa hồng của chủ họ.
1. Thành viên trong họ không có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
b) Thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ;
d) Các nghĩa vụ của thành viên trong việc thực hiện quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
2. Thành viên trong họ có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
b) Trả lãi cho các thành viên chưa lĩnh họ khi được lĩnh họ.
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
a) Thu phần họ của các thành viên;
c) Quyền của chủ họ trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này;
2. Chủ họ trong họ có lãi có các quyền sau đây:
b) Lĩnh các phần họ trong kỳ mở họ đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ họ đồng thời là thành viên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
2. Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần họ, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ.
4. Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
6. Gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
8. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thứ tự lĩnh họ trong họ không có lãi
2. Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.
1. Thành viên lĩnh họ trong từng kỳ mở họ là người đưa ra mức lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Thành viên đã lĩnh họ không được đưa ra mức lãi trong các kỳ mở họ tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
Điều 22. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ
Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
a) Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.
khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CHỦ HỌ VÀ CÁC THÀNH VIÊN
Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
2. Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
Điều 418 của Bộ luật dân sự.
Điều 24. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ
1. Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.
3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
Điều 25. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
2. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2019.
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
2. Các dây họ được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực và đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Nghị định này thì các thành viên có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức để phù hợp với Nghị định này để áp dụng quy định của Nghị định này.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị định này;
2. Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi thông qua việc tổ chức họ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cho vay lãi nặng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
a) Tổng hợp tình hình, diễn biến quan hệ về họ ở địa phương khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, thống kê thông tin về họ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và kịp thời phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về họ với cơ quan công an có thẩm quyền.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường đang được cập nhật.
Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 19/2019/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2019-02-19 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-05 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |