BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 80/2007/TT-BNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2007 |
Căn cứ Điều 26, khoản 4 Điều 34 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản, trình tự thủ tục xây dựng và thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất tại các vùng, khu, điểm tái định cư của Dự án thủy điện Sơn La.
I. QUY HOẠCH, BỐ TRÍ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP GẮN VỚI CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN
Căn cứ quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Sơn La và quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo:
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã có các khu, điểm tái định cư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc vùng tái định cư thủy điện Sơn La tiến hành lập và phê duyệt quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm tại các khu, điểm tái định cư.
Trong quá trình lập và phê duyệt quy hoạch cần lưu ý một số nội dung sau đây:
a) Khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về đất đai, khí hậu, lao động và truyền thống văn hóa ở các khu, điểm tái định cư để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa đa dạng, độc đáo, bền vững và hiệu quả nhằm tăng thu nhập, ổn định và từng bước cải thiện đời sống các hộ dân vùng tái định cư.
- Nhóm các sản phẩm chủ lực: lúa, ngô, đậu tương, chè chất lượng cao, mía, cây ăn quả (nhãn, xoài, hồng, chuối), cao su (theo dự án đầu tư), chăn nuôi (trâu, bò, dê, ngựa, lợn, gia cầm, thủy sản nước ngọt); sản phẩm lâm nghiệp (gỗ và ngoài gỗ).
- Nhóm sản phẩm đa dạng độc đáo: lúa đặc sản, cây ăn quả ôn đới (mận, đào), rau, hoa ôn đới, cà phê chè, bông, dâu tằm, cây dược liệu.
- Nhóm các sản phẩm chế biến: chế biến chè, cà phê, chế biến rau quả, đường, thức ăn gia súc, chế biến lâm sản.
b) Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản chế biến để tăng năng suất, chất lượng, tăng giá trị thu nhập và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
c) Huy động mọi nguồn vốn đầu tư: vốn dự án tái định cư thủy điện Sơn La và các dự án đầu tư khác trên địa bàn, vốn tín dụng và vốn tự có của các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến nông lâm sản và phát triển dịch vụ thương mại trong vùng.
a) Đối với trồng trọt
- Đối với đất ruộng:
+ Khai thác tốt diện tích đất ruộng để sản xuất lúa nước: ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ thâm canh tăng vụ; đối với diện tích đất ruộng mới khai hoang cần tăng cường cải tạo đồng ruộng, bón phân hữu cơ để tăng khả năng giữ nước. Sử dụng giống lúa có khả năng chịu hạn; các giống lúa lai có năng suất cao; bón phân cân đối, phòng trừ sâu bệnh kịp thời để tăng năng suất và sản lượng lúa. Ở các khu, điểm tái định cư có điều kiện đất đai khí hậu phù hợp, khuyến khích phát triển một số giống lúa đặc sản, các giống lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Đối với diện tích đất ruộng không có nguồn nước tưới ổn định, sản xuất lúa bấp bênh bố trí trồng màu (ngô, các loại cây có củ), lạc, đậu tương hoặc trồng cỏ chăn nuôi để tăng hiệu quả kinh tế.
+ Những khu, điểm tái định cư gần các thị trấn, thị xã cần quy hoạch diện tích trồng rau, hoa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sản xuất hàng hóa.
- Đối với đất vườn gắn với đất ở: do diện tích không lớn nên chủ yếu bố trí trồng rau, đậu, cây ăn quả ngắn ngày (chuối, đu đủ, gấc) phục vụ tiêu dùng tại chỗ và làm hàng hóa.
- Đối với đất nương rẫy, đất đồi núi:
+ Nương rẫy có độ dốc dưới 150: bố trí trồng ngô, lúa nương luân canh, xen canh với các cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, đậu đỗ); đẩy mạnh việc thiết kế nương bậc thang, trồng cây phân xanh và tận dụng tàn dư thực vật tủ đất tăng chất hữu cơ cho đất. Hạn chế mở rộng diện tích trồng sắn, chỉ trồng sắn ở những vùng đã được quy hoạch là vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; thực hiện làm nương bậc thang và trồng xen cây họ đậu để hạn chế xói mòn.
+ Đối với đất đồi, núi độ dốc từ 150 đến 200 chủ yếu phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương để lựa chọn và bố trí các loại cây trồng phù hợp trong số các loại sản phẩm nêu ở điểm a, khoản 1, Mục I trên đây, theo nguyên tắc:
Những loại cây trồng, giống cây trồng đang phát triển tốt ở vùng sở tại, có thị trường tiêu thụ cần quy hoạch mở rộng diện tích và thâm canh để tạo vùng hàng hóa có sản lượng và chất lượng cao.
Những cây trồng mới dự kiến đưa vào sản xuất trong vùng cần điều tra, khảo sát kỹ để xác định các tiểu vùng có điều kiện đất đai khí hậu phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây trồng đó; đồng thời phải xây dựng các mô hình trồng khảo nghiệm, trình diễn để rút kinh nghiệm và từng bước mở rộng.
- Một số loại cây trồng chính cần nghiên cứu phát triển ở các khu vực tái định cư thủy điện
+ Cây chè: tập trung phát triển các giống chè Shan chọn lọc, các giống chè nhập nội và một số giống chè trong nước trên cơ sở các vườn đầu dòng đã được công nhận, áp dụng kỹ thuật sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ và sử dụng công nghệ chế biến tiên tiến để sản xuất các sản phẩm chè chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Cây cà phê chè: chỉ phát triển ở một số tiểu vùng đã có quy hoạch hoặc liền kề với vùng đã có quy hoạch để phát triển cà phê chè ở các tỉnh Tây Bắc. Phải đảm bảo các điều kiện về độ cao so mực nước biển, loại đất, tầng dày, độ dốc, điều kiện khí hậu thích hợp đối với cà phê chè, áp dụng các biện pháp trồng cây che bóng, tủ gốc cà phê về mùa đông để hạn chế tác hại sương muối. Vùng trồng cà phê chè phải bố trí tập trung thuận lợi cho thu mua chế biến; Quy mô sản xuất phù hợp với khả năng đầu tư và nguồn nhân lực của từng hộ. Sử dụng giống cà phê chè chọn lọc, thử nghiệm trồng các giống cà phê chè mới được công nhận để có cơ sở mở rộng diện tích.
+ Cây cao su: là cây trồng mới ở vùng miền núi phía Bắc, nhất thiết phải gắn với các vùng đã được quy hoạch và các dự án đầu tư phát triển cao su trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc, không phát triển tự phát, manh mún. Đảm bảo các điều kiện về đất đai, khí hậu, hệ thống giao thông, cơ sở nhân giống, cơ sở thu mua chế biến, nguồn vốn đầu tư và đào tạo tập huấn kỹ thuật cho người dân tái định cư để sản xuất có hiệu quả và bền vững.
+ Cây ăn quả: trước mắt phát triển những cây ăn quả đang có ưu thế ở địa phương như nhãn, mận, đào, hồng, xoài. Tăng cường quản lý cây giống đảm bảo chất lượng, thực hiện kỹ thuật canh tác tiên tiến như trồng cây theo đường đồng mức, trồng cây che phủ và cải tạo đất, tăng cường bón phân hữu cơ, tủ gốc, đốn tỉa, tạo tán để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
+ Cây mía: trước mắt phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây mía, gần vùng nguyên liệu của các nhà máy chế biến đồng thời tăng cường sử dụng giống mới và thâm canh trong sản xuất mía.
b) Đối với chăn nuôi, thủy sản
- Về chăn nuôi:
+ Đối tượng vật nuôi chủ yếu là các loại gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê, ngựa), lợn và gia cầm. Ngoài ra, phát triển chăn nuôi ong, thỏ, nhím ở những hộ có đủ điều kiện và có tiểu vùng sinh thái thích hợp.
+ Sử dụng hợp lý các giống gia súc, gia cầm của địa phương kết hợp kỹ thuật cải tạo nâng cao chất lượng đàn bò thịt, đàn lợn, đàn dê bằng phương pháp phối giống trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo; kiểm soát chặt chẽ việc nhập giống từ nơi khác về và làm tốt công tác thú y để đảm bảo an toàn cho đàn gia súc, gia cầm.
+ Khai thác và áp dụng các biện pháp chế biến phù hợp để sử dụng có hiệu quả nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi; phát triển các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao và áp dụng kỹ thuật thâm canh để tăng năng suất cỏ. Sử dụng các giống vật nuôi bản địa đã chọn lọc, giống ưu thế lai để tăng năng suất và chất lượng đàn gia súc gia cầm.
+ Xây dựng các mô hình trồng cỏ nuôi trâu, bò thâm canh; vỗ béo trâu, bò trước khi giết thịt hoặc bán; mô hình nuôi gà thả vườn an toàn sinh học. Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi an toàn cho người chăn nuôi ở vùng tái định cư.
+ Tổ chức chợ buôn bán, trao đổi giống gia súc, gia cầm, vật tư và thức ăn chăn nuôi.
- Về thủy sản:
+ Đất ruộng trũng có nguồn nước lưu thông thường xuyên, cải tạo thành ao nuôi thủy sản hoặc bố trí 1 vụ lúa + 1 vụ cá; đảm bảo bờ bao, bờ tràn đăng chắn để tránh lũ.
+ Phát triển các giống thủy sản có năng suất cao và thích ứng rộng như: trắm cỏ, chép lai; mè, trôi Ấn Độ, những hộ có điều kiện vốn và kỹ thuật tốt phát triển nuôi các loài thủy sản có giá trị cao như ba ba, lươn, ếch.
+ Khai thác các nguồn thức ăn tự nhiên kết hợp sử dụng thức ăn chế biến để nuôi thủy sản theo hướng thâm canh đạt năng suất và hiệu quả cao.
c) Đối với đất lâm nghiệp
- Đất có độ dốc trên 200, chủ yếu bố trí trồng cây lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp và quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên phạm vi vùng tái định cư thủy điện Sơn La phải tuân theo cơ cấu quy hoạch phát triển lâm nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2006 - 2020 theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007; Việc giao rừng theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Những diện tích đã quy hoạch rừng phòng hộ cần ưu tiên tập trung nguồn vốn của Chương trình 661 cho các địa phương của vùng tái định cư; đối với diện tích quy hoạch rừng sản xuất cần căn cứ vào điều kiện đất đai, địa hình và khả năng thị trường để bố trí cơ cấu cây lâm nghiệp cho phù hợp, tập trung cho nhóm cây nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ, măng tre, kết hợp trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả lâu năm ở những nơi có điều kiện phù hợp.
d) Về chế biến, tiêu thụ nông, lâm sản
Trong quá trình lập quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại các khu, điểm tái định cư cần gắn với quy hoạch các cơ sở bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản theo hướng:
- Đối với các cơ sở chế biến tập trung quy mô công nghiệp: trên cơ sở rà soát lại năng lực các đơn vị chế biến hiện có trên địa bàn, cân đối với nguồn nguyên liệu hàng hóa khi sản xuất đi vào ổn định, nếu nguồn nguyên liệu vượt công suất chế biến hiện tại, có giải pháp cải tạo mở rộng quy mô hoặc tăng công suất, đổi mới công nghệ thiết bị để nâng cao năng lực chế biến và tăng chất lượng, giá trị sản phẩm chế biến. Việc xây dựng mới các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp cần cân nhắc kỹ trên cơ sở đảm bảo vùng sản xuất nguyên liệu ổn định lâu dài.
- Đối với các cơ sở chế biến thủ công hoặc bán công nghiệp tại các khu, điểm tái định cư cần quy hoạch cụ thể gắn với các vùng nguyên liệu có các sản phẩm quy mô không lớn và yêu cầu sơ chế nhanh (chè chất lượng cao, sản phẩm rau quả). Cần quản lý về số lượng cơ sở chế biến và công nghệ chế biến để tránh tình trạng tranh chấp nguyên liệu với các cơ sở chế biến tập trung hoặc sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp.
- Tiêu thụ sản phẩm: khuyến khích các cơ sở chế biến ký kết hợp đồng đầu tư và bao tiêu các sản phẩm hàng hóa tập trung tại các điểm tái định cư theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Phát triển các chợ nông thôn tại các vùng, khu tái định cư để tạo điều kiện giao lưu và tiêu thụ các sản phẩm quy mô nhỏ lẻ.
II. TRÌNH TỰ LẬP VÀ PHÊ DUYỆT CÁC PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ SẢN XUẤT TẠI CÁC KHU, ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ
1. Theo nội dung của khoản 1 Điều 26 Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ đối với hộ tái định cư để được hỗ trợ sản xuất cần đảm bảo các điều kiện sau: Tái định cư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Được giao đất sản xuất; Có phương án sản xuất có hiệu quả kinh tế đảm bảo ổn định cuộc sống tại nơi tái định cư, phù hợp với quy hoạch sản xuất của địa phương, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện chấp thuận; Cam kết sử dụng kinh phí đúng mục đích.
Dưới đây hướng dẫn trình tự lập và phê duyệt các phương án hỗ trợ sản xuất tại các khu, điểm tái định cư:
b) Nội dung phương án sản xuất của hộ tái định cư (có mẫu kèm theo);
2. Mức hỗ trợ và nội dung hỗ trợ sản xuất đối với hộ tái định cư
a) Mức hỗ trợ cho các hộ tái định cư quy định tại mục b khoản 1 Điều 26 của Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nội dung hỗ trợ bao gồm hỗ trợ tiền mua giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và chăn nuôi;
c) Căn cứ tổng số tiền được hỗ trợ, từng hộ tính toán đề xuất trong phương án sản xuất của mình số lượng tiền hỗ trợ, thời gian hỗ trợ để mua các loại giống, vật tư sản xuất thuộc các nội dung nêu trên.
3. Phương thức hỗ trợ
a) Hỗ trợ theo tiến độ thực hiện phương án sản xuất đã được chấp thuận. Ban quản lý dự án di dân, tái định cư huyện cùng Trạm Khuyến nông huyện và Trưởng thôn hoặc Trưởng bản tổ chức họp với các hộ dân tái định cư được hỗ trợ sản xuất để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, bố trí cơ cấu giống, vật tư để các hộ đăng ký.
b) Căn cứ phương án sản xuất của hộ tái định cư đã được Ủy ban nhân dân huyện chấp thuận, hộ chủ động tìm nguồn cung ứng giống, vật tư và có ý kiến thẩm định về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả và đơn vị cung ứng của Ban quản lý dự án di dân, tái định cư huyện và Trạm Khuyến nông huyện. Trên cơ sở đó hộ tái định cư lập bảng kê nhu cầu sử dụng tiền hỗ trợ sản xuất có xác nhận của Ban quản lý dự án di dân, tái định cư huyện làm cơ sở cho việc giải ngân vốn hỗ trợ sản xuất;
Trường hợp hộ tái định cư không chủ động tìm được nguồn cung ứng giống, vật tư, thực hiện như sau: Ban quản lý dự án di dân, tái định cư huyện thống nhất với Phòng Kinh tế huyện lựa chọn đơn vị có đủ năng lực cung ứng giống, vật tư đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Ban quản lý di dân, tái định cư huyện ký hợp đồng với đơn vị đó để cung ứng đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng, thời gian theo đăng ký của các hộ tái định cư, với giá cả phù hợp với mặt bằng chung của thị trường tại địa phương ở thời điểm cung ứng.
c) Hộ tái định cư trực tiếp nhận giống, vật tư từ đơn vị cung ứng. Chứng từ giao nhận cần có chữ ký của chủ hộ, Trưởng thôn hoặc Trưởng bản. Kết thúc đợt cung ứng, đơn vị cung ứng tập hợp chứng từ, lập danh sách để Ủy ban nhân xã xác nhận là cơ sở để thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng.
4. Hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với nội dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật
a) Căn cứ vào các Thông tư số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06/4/2006 và số 50/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 21/5/2007 của liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; căn cứ vào nhu cầu các hộ dân tái định cư, Ban quản lý dự án di dân, tái định cư huyện chủ trì phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện xây dựng kế hoạch về nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và dự toán kinh phí phục vụ cho đào tạo tập huấn chuyển giao kỹ thuật các loại cây trồng vật nuôi, ngành nghề mới cho các hộ dân tái định cư trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và gửi Ban quản lý dự án di dân, tái định cư của tỉnh để bố trí kinh phí khuyến nông từ nguồn vốn hàng năm của Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
b) Căn cứ vào kế hoạch, dự toán kinh phí khuyến nông đã được phê duyệt và nguồn vốn được thông báo, Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư huyện ký hợp đồng với Trạm Khuyến nông huyện hoặc Trung tâm Khuyến nông tỉnh (đối với những nội dung Trạm Khuyến nông huyện không có khả năng thực hiện) để thực hiện các hoạt động tập huấn, chuyển giao kỹ thuật hoạt động khuyến nông và thanh toán kinh phí cho đơn vị thực hiện hợp đồng. Các khoản chi theo dự toán được phê duyệt do đơn vị thực hiện hợp đồng chi trả trực tiếp cho người tham gia đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có khu, điểm tái định cư và Ban quản lý di dân, tái định cư tỉnh triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo các nội dung của Thông tư này và các văn bản liên quan để hỗ trợ các hộ tái định cư phát triển sản xuất, sớm ổn định và từng bước cải thiện đời sống.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có khu, điểm tái định cư xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm sản; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng, giá cả giống, vật tư của các đơn vị cung ứng cho các hộ tái định cư, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
……, ngày…… tháng…… năm……
HƯỚNG DẪN LẬP PHƯƠNG ÁN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN CỦA HỘ TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA
Kính gửi: Ban Quản lý tái định cư huyện
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ TÁI ĐỊNH CƯ:
1. Họ và tên chủ hộ:.........................................................................................................................
2. Địa chỉ của chủ hộ: thôn (bản)…….. xã…….. huyện……. tỉnh..........................................................
3. Số nhân khẩu trong hộ:........................................................................................................ người
4. Số tiền được hỗ trợ cho hộ:............................................................................................ triệu đồng
5. Diện tích đất được giao: Tổng số:................................................................................ ha; trong đó:
- Đất trồng lúa nước:.................................................................................................................... ha
- Đất nương rẫy:........................................................................................................................... ha
- Đất trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm............................................................................ ha
- Đất trồng cây lâm nghiệp............................................................................................................. ha
- Đất nuôi trồng thủy sản............................................................................................................... ha
II. DỰ KIẾN BỐ TRÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ:
Diện tích gieo trồng cây nông, lâm nghiệp và số vật nuôi đề nghị hỗ trợ
TT | Địa điểm | Hạng mục đầu tư | Thời gian sản xuất từ tháng đến tháng | Diện tích (ha) | Loại giống dự kiến sản xuất | Giống cây trồng vật nuôi | Vật tư | Tổng số tiền (đ) | ||||
Số lượng | Đơn giá dự kiến | Thành tiền (đ) | Số lượng | Đơn giá dự kiến | Thành tiền (đ) | |||||||
1 |
| Cây lương thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Lúa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Ngô |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây có củ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
| Cây công nghiệp ngắn ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Đậu tương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Lạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Rau đậu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Hoa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
| Cây công nghiệp dài ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chè |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cà phê chè |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cao su |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
| Cây ăn quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
| Vật nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Trâu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Bò |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Gia súc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Lợn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
| Gia cầm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Gà |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Vịt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Ngan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
| Vật nuôi khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Ong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
| Cây lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây nguyên liệu gỗ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây bản địa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
| Nuôi trồng thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia đình chúng tôi xin cam kết chấp hành, thực hiện đúng theo phương án sản xuất đã đề nghị hỗ trợ nêu trên.
Chủ hộ | Ủy ban nhân dân xã | Ủy ban nhân dân huyện |
File gốc của Thông tư 80/2007/TT-BNN hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông lâm sản và thủ tục hỗ trợ sản xuất đối với các vùng tái định cư thủy điện sơn la do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. đang được cập nhật.
Thông tư 80/2007/TT-BNN hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông lâm sản và thủ tục hỗ trợ sản xuất đối với các vùng tái định cư thủy điện sơn la do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 80/2007/TT-BNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Hồ Xuân Hùng |
Ngày ban hành | 2007-09-24 |
Ngày hiệu lực | 2007-10-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |