BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2015/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là VAMC).
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Mục 2; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều 8, Điều 9 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH).
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương chia cho số lao động sử dụng bình quân trong năm; trong đó:
Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP của Chính phủ; chỉ tiêu tổng chi phí chưa có tiền lương theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ (không bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp của cán bộ, nhân viên quy định tại điểm g) và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với VAMC;
b) Chỉ tiêu lợi nhuận (thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được thay bằng chỉ tiêu “số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt”, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt được xác định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, VAMC được loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, bao gồm:
b) VAMC thực hiện các khoản đầu tư mới cho hoạt động kinh doanh (không bao gồm các khoản đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản đảm bảo các khoản nợ VAMC đã mua để cải tạo thành trụ sở làm việc hoặc cho thuê); tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa và tính toán bằng số liệu cụ thể;
Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng VAMC được xếp lương theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách của VAMC được xếp lương theo chức danh Kiểm soát viên theo hạng của VAMC được xếp tại Bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 51/2013/NĐ-CP).
Mục 2 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH).
Khoản 7 điều 7 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; tạm ứng tiền lương, thù lao; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát VAMC được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, Điều 8, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Mục 3 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận làm căn cứ để xác định quỹ tiền lương, thù lao, mức tiền lương bình quân được tính theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này;
c) Việc loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản 6, Điều 17 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Khoản 5, Điều 18 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 13 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều 13 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát chung.
3. Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến nghị các nội dung về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng như chức danh Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều 14 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của VAMC do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 15 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 31/2015/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 31/2015/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 31/2015/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành | 2015-08-31 |
Ngày hiệu lực | 2015-10-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |