NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
QUY ĐỊNH VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động, quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã,
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động quyền hạn, trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã; trình tự, thủ tục chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã.
1. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tham gia thành lập, cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép
2. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép nếu tổ chức đề nghị cấp Giấy phép không đáp ứng các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
1. Thời hạn hoạt động của ngân hàng hợp tác xã tối đa là 99 (chín mươi chín) năm.
3. Ngân hàng hợp tác xã được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; văn phòng đại diện ở nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Ngân hàng hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã với mục tiêu chủ yếu là liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã phải được lập bằng tiếng Việt.
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã
2. Các thành viên là quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân khác phải đáp ứng quy định tại Điều 34 Thông tư này.
4. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập ký (Phụ lục số 03 Thông tư này).
3. Đề án thành lập ngân hàng hợp tác xã, trong đó nêu rõ:
b) Tên ngân hàng hợp tác xã, địa điểm đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
d) Cơ cấu tổ chức, nhân sự dự kiến:
- Bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành, bao gồm:
+ Ban kiểm soát: Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, chuyên trách;
đ) Năng lực quản lý rủi ro: Các loại rủi ro dự kiến phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản...) và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
- Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;
g) Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động, việc cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng (phân tích rõ các dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp, loại khách hàng...);
- Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ;
khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng.
4. Hồ sơ của những người dự kiến tham gia quản lý, kiểm soát và điều hành:
b) Sơ yếu lý lịch (Phụ lục số 01 Thông tư này), lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo công khai lợi ích liên quan theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp;
5. Hồ sơ của thành viên:
- Tên và địa điểm đặt trụ sở chính; Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số vốn góp, tỷ lệ vốn góp, thời hạn góp vốn;
b) Đơn đề nghị tham gia thành viên ngân hàng hợp tác xã;
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức (trừ các quỹ tín dụng nhân dân) được góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã (nếu có);
e) Văn bản ủy quyền người đại diện pháp nhân (bao gồm cả đại diện phần vốn góp) tham gia là thành viên tại ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
h) Bản kê khai người có liên quan của thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân (Phụ lục số 02 Thông tư này);
k) Bản kê khai nêu rõ về vốn góp, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ cổ phần của từng thành viên tại tổ chức tín dụng khác.
7. Nghị quyết Đại hội thành viên đầu tiên về việc thành lập ngân hàng hợp tác xã.
9. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã.
1. Ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định lại Điều 7 và Điều 9 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp Giấy phép trong đó nêu rõ lý do.
1. Ngân hàng hợp tác xã được cấp Giấy phép thành lập theo quy định tại Mục I Chương II Thông tư này phải tiến hành đăng ký kinh doanh, công bố thông tin và báo cáo điều kiện khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật các tổ chức tín dụng.
MỤC II. VIỆC CHUYỂN ĐỔI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG THÀNH NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải tiến hành Đại hội chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Đại hội chuyển đổi) theo Điều 13 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển đổi theo Điều 14 Thông tư này.
a) Thông qua Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
c) Thông qua phương án kinh doanh trong 3 năm đầu.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển đổi và cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã.
1. Đại hội chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Đại hội chuyển đổi) do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương triệu tập. Việc tổ chức Đại hội chuyển đổi dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hay Đại hội đại biểu thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, cách thức bầu đại biểu thành viên đi dự Đại hội chuyển đổi do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định.
a) Thông qua Đề án chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã. Đề án chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Tên ngân hàng hợp tác xã, địa điểm đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ;
- Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành;
+ Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị;
+ Tổng giám đốc.
c) Thông qua danh sách thành viên ngân hàng hợp tác xã.
1. Sau Đại hội chuyển đổi, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), gồm:
b) Biên bản họp Đại hội chuyển đổi;
- Thông qua Đề án chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã;
- Thông qua danh sách thành viên ngân hàng hợp tác xã.
đ) Điều lệ ngân hàng hợp tác xã;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấp thuận việc chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thành ngân hàng hợp tác xã.
1. Người quản lý, điều hành và thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tại thời điểm đề nghị chuyển đổi.
3. Có trụ sở chính, cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ, thông tin đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đề nghị Ngân hàng Nhà nuớc cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã;
3. Biên bản họp Đại hội thành viên đầu tiên;
a) Thông qua Điều lệ ngân hàng hợp tác xã;
c) Thông qua kế hoạch kinh doanh 3 năm đầu của ngân hàng hợp tác xã.
6. Hồ sơ thành viên là các pháp nhân khác không phải là Quỹ tín dụng nhân dân (nếu có): Danh sách, địa điểm đặt trụ sở, số vốn góp.
8. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã.
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép.
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp;
- Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên giao dịch (nếu có).
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 Thông tư này.
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Khoản lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.
1. Ngân hàng hợp tác xã được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép, không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác, ngân hàng hợp tác xã phải có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp bản sao từ bản gốc cho ngân hàng hợp tác xã.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1. Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã là cơ quan quản trị của ngân hàng hợp tác xã có quyền nhân danh ngân hàng hợp tác xã để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
3. Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 Thông tư này.
1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng hợp tác xã phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng hợp tác xã phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Ngân hàng hợp tác xã phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) danh sách những người được bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
b) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên;
2. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
b) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 01 (một) năm trở lên;
3. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
b) Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.
3. Thành viên Ban kiểm soát không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
1. Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 05 (năm) năm trở lên;
3. Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.
5. Không phải là đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng hợp tác xã, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên.
4. Ký các văn bản của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
Điều 27. Họp Hội đồng quản trị
2. Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị định kỳ lần đầu nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập tiếp cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày làm việc tiếp theo. Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo Đại hội thành viên trong kỳ Đại hội thành viên gần nhất về tư cách của các thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát
2. Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
4. Ủy quyền cho một trong số thành viên Ban kiểm soát đảm nhiệm công việc của Trưởng ban trong thời gian vắng mặt.
6. Triệu tập và chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư này.
VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN GÓP, CHUYỂN NHƯỢNG VÀ HOÀN TRẢ VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1. Vốn điều lệ là số vốn ghi trong Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, bao gồm:
b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước;
2. Thành viên tham gia góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã và phải xác định rõ nguồn vốn, cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
a) Đối với pháp nhân được cấp giấy phép trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm: Việc góp vốn phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đối với pháp nhân khác: vốn góp theo cam kết tối đa bằng vốn chủ sở hữu trừ đi chênh lệch giữa các khoản đầu tư dài hạn và nợ dài hạn (cách xác định cụ thể theo Phụ lục số 04 Thông tư này).
Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã có thể được góp bằng đồng Việt Nam và tài sản khác.
Điều 31. Góp vốn tham gia ngân hàng hợp tác xã
2. Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã tối thiểu là 1.000.000 (một triệu) đồng.
3. Tổng vốn góp (bao gồm: vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên) tối đa của một thành viên (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) do Đại hội thành viên quyết định và được ghi vào Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.
Việc chia lãi theo vốn góp (vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên), mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên thực hiện như sau:
b) Thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân: được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định lại Điều 34 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp thì thành viên phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên tối thiểu theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Khi chấm dứt tư cách thành viên, việc chuyển nhượng vốn góp cho các pháp nhân khác phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
a) Không làm giảm vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã xuống dưới mức vốn pháp định;
c) Đảm bảo khả năng thanh khoản tại thời điểm đó;
- Đã hoàn trả đầy đủ các khoản nợ vay (cả gốc và lãi);
- Đã xử lý các khoản lo trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên.
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tín dụng khác: Không thuộc đối tượng áp dụng kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật các tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị tham gia là thành viên.
3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 Điều này phải góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 31 Thông tư này, phải có đơn đề nghị và cử đại diện hợp pháp tham gia.
Thành viên ngân hàng hợp tác xã chấm dứt tư cách thành viên khi:
2. Thành viên là pháp nhân không phải Quỹ tín dụng nhân dân:
b) Không góp đủ vốn thường niên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;
3. Thành viên được Đại hội thành viên chấp thuận hoặc bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
Đại hội thành viên đầu tiên là hội nghị của toàn thể hoặc của đại diện các thành viên của ngân hàng hợp tác xã để thực hiện tối thiểu các nội dung sau đây:
2. Thông qua Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
4. Thông qua phương án kinh doanh trong 3 năm đầu.
1. Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường hợp sau đây:
b) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
d) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
Điều 38. Thẩm quyền của Đại hội thành viên
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm; Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới.
5. Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát.
7. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
9. Những nội dung khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 (mội phần ba) tổng số thành viên ngân hàng hợp tác xã đề nghị.
1. Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên).
3. Số lượng đại biểu thành viên được triệu tập tham dự Đại hội đại biểu thành viên không thấp hơn 20% tổng số thành viên.
5. Trường hợp số lượng thành viên (đại biểu thành viên) tham dự không đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này).
7. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 40. Thông báo triệu tập Đại hội thành viên
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
Điều 41. Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên
2. Nhận tiền gửi, cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo Quy chế điều hòa vốn được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã thông qua và được công khai đến tất cả các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Nội dung của Quy chế Điều hòa vốn phải bao gồm các nguyên tắc sau:
b) Quỹ tín dụng nhân dân thành viên được ngân hàng hợp tác xã cho vay điều hòa vốn khi có nhu cầu hoặc khó khăn tạm thời về thanh khoản;
d) Quy định về các điều kiện, thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc điều hòa vốn.
4. Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo quy định của pháp luật đối với quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
1. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật các tổ chức tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể quy định hạn chế việc cấp tín dụng của ngân hàng hợp tác xã đối với khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
Ngân hàng hợp tác xã thực hiện các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Nhà nước.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 44. Quyền hạn
2. Yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân cung cấp báo cáo phục vụ cho mục đích điều hòa vốn và giám sát an toàn hệ thống.
4. Kiểm toán, hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
2. Hỗ trợ các hoạt động ngân hàng cho quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý tiền gửi điều hòa vốn của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 46. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
2. Phối hợp với các đơn vị khác trong Ngân hàng Nhà nước triển khai, tổ chức thực hiện việc thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã, có kiến nghị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của ngân hàng hợp tác xã.
Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
2. Trong trường hợp cần thiết, tham gia phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép thành lập ngân hàng hợp tác xã theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
1. Ngân hàng hợp tác xã kế thừa và tiếp tục thực hiện mọi quyền hạn và nghĩa vụ, lại ích hợp pháp cũng như có trách nhiệm xử lý mọi tồn tại, phát sinh từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phù hợp với các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Như Điều 50; | KT. THỐNG ĐỐC |
SƠ YẾU LÝ LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên khai sinh:
- Bí danh:
- Nơi sinh:
+ Quốc tịch gốc:
- Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu:
- Địa chỉ cư trú hiện nay:
- Tên và địa chỉ pháp nhân; số vốn góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp là người đại diện vốn góp của pháp nhân):
Tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt trụ sở chính; tên khoá học; thời gian học; tên Bằng (liệt kê những bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu, bổ nhiệm).
- Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính.
- Chức vụ dự kiến được bầu tại ngân hàng hợp tác xã.
4. Mối quan hệ:
- Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân; tên, ngày, tháng, năm sinh và số Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
- Tôi……………., cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
6. Chữ ký và họ tên đầy đủ của người khai
(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
BẢN KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
STT | Người khai (tổ chức, cá nhân) và người có liên quan | Số CMND, ngày cấp | Mối quan hệ với người khai | Số vốn góp, nắm giữ cổ phần tại các TCTD | Số vốn góp tại ngân hàng hợp tác xã khi thành lập | |
Tên TCTD | Tỷ lệ sở hữu/Vốn điều lệ của TCTD | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Nguyễn Văn A |
| Người khai |
|
|
|
2 | Nguyễn Thị B |
| Vợ |
|
|
|
3 | Công ty X |
| Là công ty do ông A là Chủ tịch HĐQT, giám đốc... |
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
| % (Chi tiết từng TCTD) |
|
Tôi cam kết nội dung Bảng kê khai trên đây là đúng sự thật, nếu có bất cứ sự không trung thực nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…, ngày … tháng … năm…
Người khai (8)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THEO MẪU
2. Đối với phần kê khai tại (4): Ghi rõ mối quan hệ với người khai.
4. Đối với phần kê khai tại (8): Nếu là pháp nhân, người ký tên người khai là đại diện cho pháp nhân.
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……… ngày ……. tháng …….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên ngày... tháng...năm... về việc…………..;
Nay, Hội đồng quản trị ………….. thay mặt các thành viên đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
1. Tên ngân hàng hợp tác xã:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);
2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax:
4. Nội dung, phạm vi hoạt động:
6. Vốn điều lệ:
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ đính kèm
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH
CÁCH XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN KHÔNG PHẢI LÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
2. Công thức cụ thể:
LI = LA - LD
+ A: Khả năng về tài chính để góp vốn tham gia ngân hàng hợp tác xã
+ LI: Chênh lệch giữa các khoản đầu tư dài hạn và nợ dài hạn
+ LD: Nợ dài hạn
* Nếu A >= Số vốn cam kết góp vào ngân hàng hợp tác xã thì pháp nhân có đủ khả năng tài chính để góp vốn tham gia ngân hàng hợp tác xã.
MẪU GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GP-NHNN | Hà Nội, ngày … tháng ….năm ….. |
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép của Chủ tịch Hội đồng quản trị và hồ sơ kèm theo;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên ngân hàng hợp tác xã:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt;
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):
2. Địa chỉ đặt trụ sở chính:
Các hoạt động ... (liệt kê các hoạt động đề nghị và được chấp thuận tương ứng theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này);
Điều 4. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã là... đồng (bằng chữ:...).
Điều 6. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng hợp tác xã phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Giấy phép ngân hàng hợp tác xã được lập thành 05 (năm) bản chính: 01 (một) bản cấp cho ngân hàng hợp tác xã; 01 (một) bản để đăng ký kinh doanh; 03 (ba) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bản lưu tại Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 01 bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh/thành phố nơi ngân hàng hợp tác xã dự kiến đặt trụ sở chính…; 01 bản lưu tại hồ sơ cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã).
- Như Điều 8;
- UBND Tỉnh/Thành phố …;
- Bộ Công an;
- Lưu VP, TTGSNH.
THỐNG ĐỐC
File gốc của Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 31/2012/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2012-11-26 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |