hoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng.
với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 16 Nghị định này là 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không vượt quá 2.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11, khoản 1a và khoản 3 Điều 24, khoản 4 Điều 26 Nghị định này chỉ áp dụng xử phạt đối với cá nhân.”
hoán đã chào bán, phát hành, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc; buộc thu hồi số cổ phiếu phát hành thêm;
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam.”
hoán của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, g khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
a) Hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua Trung tâm lưu ký chứng khoán;
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b).KN 225
Điều 8. Nhận biết khách hàng
1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch với tổ chức tài chính.
b) Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn hoặc thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo.
c) Có nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền.
d) Có nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 của Luật này phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với các khách hàng có giao dịch có giá trị lớn.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch vụ môi giới mua, bán và quản lý bất động sản cho khách hàng.
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng có giao dịch mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị lớn bằng tiền mặt.
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng. quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán. điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng. tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh.
đ) Các tổ chức cung cấp dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi cung ứng các dịch vụ thành lập công ty. cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp. cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh. cung cấp dịch vụ đại diện cho công ty. dịch vụ ủy thác đầu tư. dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông.
...
Điều 10. Cập nhật thông tin nhận biết khách hàng
Đối tượng báo cáo phải thường xuyên cập nhật thông tin nhận biết khách hàng trong suốt thời gian thiết lập quan hệ với khách hàng. bảo đảm các giao dịch mà khách hàng đang tiến hành thông qua đối tượng báo cáo phù hợp với những thông tin đã biết về khách hàng, về hoạt động kinh doanh, về rủi ro và về nguồn gốc tài sản của khách hàng.
Điều 12. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
...
2. Đối với khách hàng có mức độ rủi ro thấp, đối tượng báo cáo có thể áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng ở mức độ thấp hơn nhưng phải bảo đảm thu thập được đầy đủ thông tin về khách hàng quy định tại Điều 9 của Luật này.
3. Đối với khách hàng, giao dịch có mức độ rủi ro cao quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhận biết quy định tại Điều 9 của Luật này, đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường theo quy định của Luật này.
4. Đối với khách hàng, giao dịch khác có mức độ rủi ro cao không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhận biết quy định tại Điều 9 của Luật này, đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
...
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
b) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký. thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ không đúng với phương án đã được chấp thuận.
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
b) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
c) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký. thực hiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
d) Thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành.
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này phải thu hồi cổ phiếu, trái phiếu đã chào bán, phát hành và phải hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
b) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với tổ chức thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 121 Luật chứng khoán.
Điều 6. Vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
b) Không thực hiện đúng quy định về việc chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa hoặc không thực hiện đúng quy định về việc giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
Điều 9. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hoặc nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định trên 12 tháng.
Điều 9. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định từ trên 01 tháng đến 12 tháng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hoặc nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định trên 12 tháng.
b) Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về cơ cấu cổ đông, về báo cáo tài chính năm gần nhất.
Điều 11. Vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ quản lý khác của công ty đại chúng không tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị công ty theo quy định của pháp luật. vi phạm quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty về quyền của cổ đông, về bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, về triệu tập, tổ chức họp và thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Điều 12. Vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về nguồn mua lại cổ phiếu, khoảng cách giữa lần mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ gần nhất.
Điều 12. Vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
...
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ.
b) Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
c) Mua lại cổ phiếu trong trường hợp pháp luật quy định không được mua lại.
d) Thay đổi ý định, phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trái quy định pháp luật.
đ) Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công bố thông tin ra công chúng.
Điều 14. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
...
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp.
Điều 16. Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định pháp luật trong trường hợp không có khoản thu trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 01 lần đến 05 lần khoản thu trái pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 Luật chứng khoán đối với tổ chức có hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định pháp luật trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật nhưng mức phạt không thấp hơn mức phạt tối đa quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
...
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận hoặc hủy bỏ tư cách thành viên của công ty chứng khoán không đúng quy định.
Điều 20. Vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
...
b) Thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Điều 20. Vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
...
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
d) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Điều 20. Vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
...
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoặc chấp thuận. cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ hoặc không tuân thủ quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
b) Không tuân thủ quy định của Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp và quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành công ty.
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ.
d) Không thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin. không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho khách hàng.
đ) Không tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ. không thiết lập bộ phận thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
...
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty. hồ sơ, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.
...
đ) Không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định pháp luật. không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng theo quy định pháp luật.
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
...
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
...
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán. trực tiếp nhận và chi trả tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng. nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng.
...
d) Sử dụng vốn và tài sản của công ty để cho vay trái quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, đ, g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo quy định. không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đáp ứng điều kiện theo quy định. không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ, người hành nghề chứng khoán và khách hàng theo quy định pháp luật.
...
g) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ. thỏa thuận, đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng. quyết định đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định.
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
...
c) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ. vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất động sản.
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư hoặc buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường không công bằng.
b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ và người có liên quan của công ty quản lý quỹ.
c) Đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần trái quy định.
d) Thực hiện việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán trái quy định pháp luật.
đ) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào.
e) Thực hiện việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho tổ chức, cá nhân trái quy định pháp luật.
g) Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác. môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba.
h) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty.
i) Sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để đầu tư trái quy định pháp luật.
k) Thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về thông báo phát hành trái phiếu.
b) Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp thuận.
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM
Điều 4. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán. buộc thu hồi số cổ phiếu phát hành thêm.
...
k) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn, chứng khoán.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
...
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này là 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này là 05 lần khoản thu trái pháp luật.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Mức phạt tiền quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11, Khoản 3 Điều 24 và Khoản 1 Điều 27 Nghị định này chỉ áp dụng xử phạt đối với cá nhân.
Điều 18. Bảo đảm tính minh bạch của pháp nhân và thỏa thuận ủy quyền
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cung cấp thông tin.
Điều 18. Bảo đảm tính minh bạch của pháp nhân và thỏa thuận ủy quyền
1. Sở giao dịch chứng khoán phải lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết.
Điều 13. Khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị
...
2. Đối tượng báo cáo phải có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị và áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ đối với việc mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch khi khách hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi được xác định là cá nhân có ảnh hưởng chính trị.
b) Thực hiện các biện pháp nhằm nhận biết nguồn gốc tài sản của khách hàng.
c) Tăng cường giám sát khách hàng và quan hệ kinh doanh với khách hàng.
3. Đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này đối với khách hàng là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
...
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
...
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 24. Vi phạm quy định về văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không thực hiện thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
Điều 24. Vi phạm quy định về văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán
...
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. không đăng ký hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật hoặc hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
Điều 26. Vi phạm quy định về quản lý người hành nghề chứng khoán và hành nghề chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
b) Không bố trí đủ người hành nghề chứng khoán cho từng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định. bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp theo quy định pháp luật.
Điều 26. Vi phạm quy định về quản lý người hành nghề chứng khoán và hành nghề chứng khoán
...
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
c) Thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác.
Điều 26. Vi phạm quy định về quản lý người hành nghề chứng khoán và hành nghề chứng khoán
...
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán.
Điều 27. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng, người được ủy quyền công bố thông tin và người có liên quan
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách tài chính, người phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý công ty đại chúng thực hiện mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty đại chúng không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn quy định cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu vượt quá các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo quy định trước khi thực hiện giao dịch. không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch hoặc về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký.
b) Không thực hiện giao dịch đúng thời gian giao dịch đã đăng ký hoặc thực hiện giao dịch chứng khoán không đúng nội dung đăng ký hoặc không đúng quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định về sở hữu cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
b) Báo cáo về sở hữu không đầy đủ hoặc không chính xác các nội dung theo quy định pháp luật.
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán khi có sự thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu làm cho không còn là cổ đông lớn hoặc không còn là nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng.
d) Thực hiện chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về giao dịch bị cấm
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch nội bộ.
2. Phạt tiền từ 1.200.000.000 đồng đến 1.400.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hoặc tạo dựng, công bố thông tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.200.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng khoán.
Điều 29. Vi phạm quy định về giao dịch bị cấm
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định pháp luật.
b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác danh sách người sở hữu, cổ đông và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng. không thông báo kịp thời, đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán. vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán, về thời gian thanh toán, về chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
b) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được Trung tâm lưu ký chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định.
d) Vi phạm quy định về bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng.
đ) Không lưu ký và không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký. không mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận hoặc hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký không đúng quy định.
b) Sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Trung tâm lưu ký chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện hành vi sửa chữa, giả mạo, làm thất lạc chứng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Khoản 5 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký. buộc phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về công bố thông tin
1. Cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng ký người được ủy quyền công bố thông tin. không thông báo, thông báo không đúng thời hạn về việc thay đổi người được ủy quyền công bố thông tin theo quy định pháp luật.
Điều 33. Vi phạm quy định về công bố thông tin...
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
...
d) Công bố thông tin có nội dung không chính xác.
Điều 33. Vi phạm quy định về công bố thông tin...
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều này.
Chương 2.HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
...
MỤC 14. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QUY MÔ LỚN, TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, QUỸ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 35. Vi phạm quy định về kiểm toán công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận và phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề được, chấp thuận thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định liên quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc không kiến nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai phạm hoặc không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai phạm.
b) Không thông báo, thông báo không kịp thời bằng văn bản cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn vị được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
c) Không giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giao một phần hoặc toàn bộ công việc kiểm toán công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận thực hiện, trừ trường hợp được pháp luật quy định.
b) Không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi thay đổi danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
...
c) Phạt tiền tối đa đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 5 và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Cảnh cáo.
b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Cảnh cáo.
b) Phạt tiền tối đa đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân.
c) Phạt tiền tối đa đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 5 và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 39. Áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
...
2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ và thời hạn đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
Điều 42. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này là 30 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại các Điểm a và b Khoản 4 Điều 4, các Điểm a và b Khoản 4 Điều 5, Khoản 7 Điều 6, Điểm b Khoản 3 Điều 8, Điểm c Khoản 6 Điều 13, Điểm b Khoản 7 Điều 22, Khoản 8 Điều 26, Điểm b Khoản 3 Điều 28, Điểm a Khoản 7 Điều 31, Điểm a Khoản 6 Điều 32, Khoản 4 Điều 35, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 42 Nghị định này.
File gốc của Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đang được cập nhật.