BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố
Điều 19 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN), Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP như sau:
Ngày 28 tháng 02 năm 2019, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 395/QĐ-BKHCN công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực hoạt động KH&CN thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
a) Thủ tục hành chính cấp trung ương:
- Thủ tục cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
Quyết định số 395/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2019 được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, điều kiện chứng nhận doanh nghiệp KH&CN gồm có:
b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định.
- Có năng lực tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực tạo ra kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận.
c) Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu.
Việc xác định tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN: doanh nghiệp tự kê khai trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (có thể kê khai theo kết quả kinh doanh của quý hoặc năm) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của thông tin. Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN của doanh nghiệp hàng năm để thực hiện việc quản lý, rà soát, bảo đảm doanh nghiệp duy trì được điều kiện chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
3.1. Các trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp về Cục, không cần văn bản đề nghị:
- Kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN đặc biệt:
Điều 30 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN.
+ Kết quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ, cấp quốc gia;
Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Doanh nghiệp được thành lập từ việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập mà đăng ký hoạt động KH&CN tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Doanh nghiệp có chi nhánh, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Các trường hợp theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ khi chưa đủ điều kiện đánh giá kết quả KH&CN.
Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm:
b) Văn bản xác nhận, công nhận kết quả KH&CN của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP;
Đối với kết quả KH&CN là tài sản được hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước theo quy định của Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp cần có Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của cơ quan có thẩm quyền để tránh trường hợp sau khi được cấp bị hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.
5.1. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN:
- Trường hợp không duy trì được tỷ lệ doanh thu quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP:
+ Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm, không cần đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu khi được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN: thời gian 5 năm liên tiếp để xem xét việc thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN được tính từ năm thứ sáu doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Doanh nghiệp B thành lập dưới 5 năm, chưa đạt tỷ lệ doanh thu 30% khi được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN vào năm 2019. Thời gian 5 năm liên tiếp để xem xét việc thu hồi nếu không đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu được tính từ năm 2024 - năm 2028.
điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP:
+ Sau 3 năm liên tiếp không thực hiện việc báo cáo, Sở KH&CN thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế nhập khẩu và những hỗ trợ khác của Nhà nước dành cho doanh nghiệp KH&CN.
5.2. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN:
- Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả KH&CN đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN:
+ Đối với những kết quả KH&CN được tạo ra từ nhiệm vụ KH&CN có sử dụng vốn nhà nước: căn cứ xác định hành vi xâm phạm dựa trên quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan có thẩm quyền (có quyết định giao quyền không, phạm vi giao quyền, thời hạn giao,...).
+ Hành vi giả mạo các loại văn bản xác nhận, công nhận kết quả KH&CN của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP;
b) Hệ quả pháp lý khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN:
6. Báo cáo về tình hình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
Kính gửi Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố nghiên cứu, tổ chức triển khai việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo quy định của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có kiến nghị liên quan đến việc triển khai Nghị định, đề nghị Quý Sở gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, PTTTDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
File gốc của Công văn 1048/BKHCN-PTTTDN năm 2019 hướng dẫn cấp Giấy Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1048/BKHCN-PTTTDN năm 2019 hướng dẫn cấp Giấy Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 1048/BKHCN-PTTTDN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Tùng |
Ngày ban hành | 2019-04-16 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |