Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lao động » Thông tư 10/LĐTBXH-TT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/LĐTBXH-TT

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 10/LĐTBXH-TT NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ LAO ĐỘNG

Thực hiện Điều 15 Pháp lệnh Hợp đồng lao động ngày 30 tháng 8 năm 1990 của Hội đồng Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động. Đến nay Thông tư này vẫn còn phù hợp với thực tiễn và không trái với Điều 6, Điều 183 và Điều 196 của Bộ Luật Lao động, chỉ có một số điểm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung thêm như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CẤP SỔ LAO ĐỘNG:

Đối tượng và phạm vi cấp sổ lao động thực hiện theo điểm a khoản 2 mục I của Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung đối tượng được cấp sổ lao động như sau:

- Công dân Việt Nam ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

- Trẻ em chưa đủ 15 tuổi làm việc ở một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG:

Việc quản lý, sử dụng và thủ tục cấp sổ lao động thực hiện theo mục II, Thông tư số 18/LĐBTXH-TT ngày 31-5-1994, nay hướng dẫn và bổ sung thêm một số điềm sau:

1. Việc chuẩn bị hồ sơ cấp sổ lao động:

Chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc cấp sổ lao động là một công việc rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy để giúp cho việc kê khai cấp sổ lao động được thuận lợi, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ của người lao động, đồng thời báo cho người lao động chuẩn bị hồ sơ cá nhân của mình để đối chiếu và tiến hành kê khai cấp sổ lao động. Trường hợp hồ sơ của người lao động bị mất, thiếu các giấy tờ cần thiết hoặc còn những vấn đề cần xác minh thì doanh nghiệp phải thực hiện tiếp một số công việc sau:

- Đối với hồ sơ thiếu giấy tờ mà người lao động có khả năng bổ sung doanh nghiệp yêu cầu người lao động bổ sung ngay. Nếu việc cần xác minh vượt quá khả năng của người lao động thì doanh nghiệp phải tổ chức đi xác minh cho người lao động.

- Đối với hồ sơ bị mất giấy tờ trong trường hợp doanh nghiệp đã giải thích thì phải có xác nhận (bằng văn bản) của cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.

2. Việc theo dõi và quản lý sổ lao động của người lao động có nhu cầu chuyển đi tỉnh khác hoặc tỉnh khác chuyển đến theo quy định tại điểm c khoản 1 mục II Thông tư số 18/LĐBTXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung thêm như sau:

- Về cách làm: Doanh nghiệp phải gửi thông báo và sổ lao động của người lao động có quyết định chuyển đi hoặc chuyển đến cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Căn cứ vào đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và ghi xác nhận vào trang 32 của sổ lao động. Riêng đối với các tỉnh, thành phố có địa bàn hoạt động rộng, nếu tập trung đầu mối tại Sở sẽ không thuận lợi cho các doanh nghiệp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao cho các quận, huyện trực tiếp nhận yêu cầu của các doanh nghiệp, sau đó tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.

3. Đăng ký cấp sổ lao động.

Việc đăng ký cấp sổ lao động thực hiện theo điểm a khoản 2 mục II Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994, nay bổ sung thêm như sau:

- Về nguyên tắc sổ lao động cấp theo địa bàn; đơn vị đóng ở đâu thì đăng ký cấp sổ lao động ở địa phương đó. Do vậy đối với các đơn vị thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty, Liên hiệp các xí nghiệp v.v... mà các Tổng công ty, công ty, Liên hiệp các xí nghiệp này hoạt động trên một địa bàn rộng gồm nhiều tỉnh hoặc trong cả nước thì Giám đốc thành viên được cấp có thẩm quyền uỷ quyền (bằng văn bản) ký hợp đồng lao động với người lao động thì có đủ thẩm quyền để đăng ký xin cấp sổ lao động với địa phương.

- Sau khi ký hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục cấp sổ lao động cho người lao động (nếu chưa có sổ lao động) trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chính thức ký hợp đồng lao động.

4. Ghi sổ lao động và ghi tờ khai cấp sổ lao động:

a. Ghi sổ lao động: Phần "quá trình làm việc":

- Ghi quá trình làm việc của người lao động bao gồm: Thời gian làm việc theo "biên chế"; thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm trở lên (trước 1-1-1995); thời gian làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn 3 tháng trở lên (từ 1-1-1995 trở đi); thời gian phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân; thời gian đi học do đơn vị cử.

- Việc ghi tiền lương vào sổ lao động để làm cơ sở cho việc tính các chế độ cho người lao động như: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, thất nghiệp; đồng thời là cơ sở để đánh giá sự trưởng thành của người lao động trong quá trình làm việc. Do vậy việc ghi tiền lương vào sổ lao động phải ghi đúng các mức lương cơ bản và phụ cấp lương (nếu có) mà người lao động đã được hưởng trong quá trình làm việc.

b. Ghi "Tờ khai cấp sổ lao động", phần "Các chế độ đã được hưởng":

Các chế độ người lao động đã được hưởng đến thời điểm kê khai cấp sổ lao động phải được ghi đầy đủ và chính xác. Về cách ghi phần này đã quy định tại trang 4 của tờ khai, nay cần lưu ý thêm về cách ghi như sau:

- Cột "Thời gian": ghi rõ số năm, tháng mà người lao động đã được hưởng.

- Cột "Mức": ghi số tiền mà người lao động đã được hưởng.

- Cột "Đơn vị thanh toán": ghi tên đơn vị, cơ quan giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động.

Trường hợp người lao động đã hưởng chế độ từ 02 lần trở lên thì ghi tổng số thời gian và số tiền đã được hưởng; tên các đơn vị, cơ quan đã giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động.

5. Sổ lao động cấp cho người lao động theo Điều 183 Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 19 Nghị định 72/CP ngày 31-10-1995 được sử dụng vào một số công việc theo quy định tại khoản 1 mục I Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và một số công việc sau:

- Làm căn cứ để giải quyết các chế độ về: thôi việc, thất nghiệp, mất việc làm...

- Là một loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ xin việc làm của người lao động;

- Là một công cụ để quản lý lao động xã hội.

Để thực hiện được yêu cầu trên, việc cấp sổ lao động phải đảm bảo nguyên tắc: cấp đúng đối tượng, ghi đầy đủ, chính xác theo đúng quy trình và thủ tục cấp sổ lao động đã quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và Thông tư này.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để việc triển khai cấp sổ lao động thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994 và Thông tư này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải thực hiện tốt một số công việc sau:

1. Tổ chức kiểm tra và đánh giá từng bước thực hiện công tác này, qua đó rút ra những kết luận, kinh nghiệm cần thiết và đề ra biện pháp tổ thức thực hiện có hiệu quả hơn;

2. Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục và cách tiến hành cấp sổ lao động theo đúng quy trình đã quy định tại Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994;

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu đã quy định đính kèm Thông tư số 18/LĐTBXH-TT ngày 31-5-1994;

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện cấp sổ lao động, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc không rõ thì báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Chính sách Lao động và Việc làm) để nghiên cứu giải quyết.

 

Nguyễn Lương Trào

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Đối tượng phạm vi áp dụng sổ lao động
Điều 15, chương II của Pháp lệnh Hợp đồng lao động đã quy đinh: "Người lao động làm theo hợp đồng lao động được cấp sổ lao động" căn cứ Điều 15 Pháp lệnh Hợp đồng lao động và Điều 1 Quyết định số: 533/LĐTBXH-QĐ ngày 31-5-1994 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
a. Đối tượng, phạm vi cấp sổ lao động:
- Lao động là người Việt Nam có quyền công dân thực hiện giao kết hợp đồng lao động với thời hạn không xác định và hợp đồng lao động với thời gian xác định từ 1 năm trở lên trong tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả xí nghiệp, công ty liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). các cơ quan, tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước đóng tại Việt Nam) có sử dụng lao động là người Việt Nam làm hợp đồng đều được cấp sổ lao động.
- Những công nhân, viên chức trong các đơn vị khi chuyển sang chế độ hợp đồng lao động nhưng chưa được ký hợp đồng lao động, đang thuộc diện chờ việc hoặc chờ giải quyết chế độ được cấp sổ lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG
1. Quản lý và sử dụng sổ lao động
a. Để bảo đảm nguyên tắc thống nhất quản lý sổ lao động trên toàn Quốc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức in và phát hành theo mẫu quy định.
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố là đầu mối cung cấp sổ lao động cho các đơn vị đóng trên địa bàn. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý và tổ chức hướng dẫn các đơn vị triển khai cấp sổ lao động, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng và quản lý sổ lao động ở các đơn vị.
c. Đơn vị sử dụng lao động là nơi trực tiếp quản lý và sử dụng sổ lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Sổ lao động phải được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị. Tuỳ theo số lượng lao động trong đơn vị nhiều hay ít, đơn vị bố trí người chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và ghi sổ, ngoài ra không một ai được tự ý ghi vào sổ.
d. Sổ lao động giao lại cho người lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ thôi việc theo chế độ trợ cấp 1 lần, nghỉ hưu, mất sức.
- Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động nhưng tạm hoãn để đi làm nghĩa vụ quân sự, bị tạm giữ... khi hết hạn không muốn trở về đơn vị cũ để tiếp tục làm việc.
Trước khi giao sổ lao động cho người lao động, đơn vị phải ghi đầy đủ các chế độ và quyền lợi mà họ được hưởng, sau đó phải được tổ thẩm định thông qua và thông báo cho người lao động kiểm tra lại trước khi nhận lại sổ lao động. Giám đốc (người chủ sử dụng) đại diện cho tổ thẩm định chịu trách nhiệm ký tên và đóng dấu vào sổ lao động. Trường hợp cần thiết nếu Giám đốc không ký được thì uỷ quyền cho Phó giám đốc ký thay. Thời hạn trả lại sổ lao động cho người lao động không quá 07 ngày tính từ ngày đơn vị ra quyết định thôi làm việc tại đơn vị, người lao động nhận lại sổ phải ký tên vào quyển sổ theo dõi cấp sổ lao động của đơn vị (ghi rõ ngày, tháng, năm nhận sổ).
đ. Để phát huy tốt tác dụng của sổ lao động, khi sử dụng sổ lao động yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị thực hiện theo đúng các quy định sau:
- Đối với các Bộ, các ngành, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: theo dõi, quản lý lao động thông qua sổ lao động. Căn cứ vào nội dung của sổ lao động, cơ quan quản lý lao động khai thác các thông tin cần thiết phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý, sử dụng lao động.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động sổ lao động để theo dõi sự trưởng thành của người lao động, xem xét nâng bậc, đi học, chuyển đổi công việc và các quyền lợi khác trong quá trình làm việc tại đơn vị.
- Đối với người lao động dùng sổ lao động để làm cơ sở theo dõi và bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp xảy ra, chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ, xuất trình với đơn vị sử dụng lao động để bố trí sắp xếp việc làm (kèm theo đơn xin việc làm). Trường hợp đơn vị sử dụng lao động có những yêu cầu thêm do đòi hỏi của những công việc đặc biệt thì đơn vị sử dụng lao động báo cho người lao động biết.
e. Khi người lao động chuyển sang làm việc ở đơn vị khác ngoài tỉnh, hoặc người tỉnh khác chuyển đến phải báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện để làm thủ tục cần thiết cho việc chuyển đi, chuyển đến.
f. Trường hợp đơn vị hoặc người lao động làm mất sổ lao động, để được cấp lại sổ lao động mới, cần phải thực hiện theo quy định sau: đơn vị lập biên bản tại chỗ với sự tham gia của trưởng phòng tổ chức, công đoàn và người lao động để xác nhận trường hợp mất sổ (nguyên nhân, vị trí, thời điểm). Trường hợp mất sổ đơn vị không xác nhận được do có liên quan đến các vấn đề khác như: kinh tế và chính trị... thì phải báo công an cùng điều tra cho rõ. Đơn vị gửi công văn đề nghị cấp sổ bổ sung kèm theo biên bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xem xét và xử lý theo quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý và sử dụng sổ lao động (khi có quy định này) đồng thời thông báo cho đơn vị và người lao động huỷ bỏ sổ lao động cũ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để cấp sổ mới. Sổ lao động cấp bổ sung phải ghi theo số và ký hiệu riêng (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định).
2. Thủ tục tiến hành cấp sổ lao động
a. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải chủ động nắm đối tượng cần cấp sổ, trên cơ sở số lượng đăng ký của các đơn vị (Trung ương và địa phương) đóng trên địa bàn. Việc đăng ký mua sổ lao động được thực hiện như sau: đơn vị hạch toán độc lập đóng trên địa bàn của địa phương nào thì đăng ký mua sổ ở địa phương đó. Đối với các đơn vị nằm trong các Tổng công ty, Công ty liên hiệp các xí nghiệp như: Tổng cục Đường sắt, Tổng cục Bưu điện, Năng lượng... mọi hoạt động tập trung một đầu mối là các liên hiệp, công ty, còn các đơn vị nằm ở các nơi khác chỉ là một bộ phận cấu thành thì đầu mối để đăng ký mua sổ là văn phòng công ty, liên hiệp và mua tại địa phương nơi văn phòng công ty, liên hiệp đóng trụ sở.
- Để chuẩn bị cho việc cấp sổ lao động được tốt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải lập hệ thống sổ sách riêng (sổ cái và các loại sổ khác quy định kèm theo thông tư này) và bố trí cán bộ để theo dõi chặt chẽ việc cấp sổ ngay từ ngày đầu tiên. Sổ lao động phát ra căn cứ theo danh sách trích ngang của từng đơn vị và ghi theo số và ký hiệu riêng (theo quy định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Việc quy định các ký hiệu riêng theo từng thành phần kinh tế, điều đó sẽ giúp cho các Sở theo dõi, quản lý lao động xã hội trên từng địa bàn. Thí dụ: nhà máy 8-3 thuộc Bộ công nghiệp nhẹ có ký hiệu - TW.
- Về kinh phí mua sổ lao động: từng đơn vị chuẩn bị kinh phí và đăng ký mua sổ lao động ở các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Kinh phí mua sổ này đơn vị tạm ứng trước và sẽ thu lại sau khi cấp sổ cho người lao động. Việc giao nhận sổ lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị thực hiện theo phương thức nhận trực tiếp tại Sở hoặc qua bưu điện. Nếu nhận qua bưu điện đơn vị sẽ tính trả tiền bưu phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b. Đối với các đơn vị khi tiến hành làm sổ lao động phải thực hiện theo trình tự sau:
- Trước hết thủ trưởng đơn vị phải nhận thức đúng chủ trương của Nhà nước ban hành sổ lao động, từ đó tổ chức phổ biến chủ trương và cách làm cho cán bộ chủ chốt của các phòng, ban hiểu và nắm được rõ mục đích, yêu cầu của việc cấp sổ lao động. Sau đó đơn vị phải tổ chức phổ biến đến từng người lao động để họ nhận thấy rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trước khi bắt tay vào thực hiện.
- Đối với đơn vị chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động trước khi tiến hành cấp sổ lao động đơn vị phải xem xét lại toàn bộ kế hoạch sản xuất của đơn vị để sắp xếp, bố trí lại lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất. Đối với những người đủ điều kiện chuyển sang ký hợp đồng lao động thì đơn vị tổ chức cho người lao động ký hợp đồng và cấp sổ lao động.
- Đối với các đơn vị đã thực hiện ký hợp đồng lao động thì thực hiện cấp sổ lao động cho những người đã ký hợp đồng lao động. Sau đó cấp sổ lao động cho những người chưa ký hợp đồng lao động.
- Việc ghi sổ lao động yêu cầu phải chính xác, đầy đủ và thực hiện theo đúng các quy định sau:
Ghi lần đầu: Người được cấp sổ lao động đã có quá trình công tác, đơn vị phát 02 bản khai "Cấp sổ lao động" để họ tự kê khai. Trường hợp người lao động không tự khai được thì Phòng tổ chức của đơn vị giúp họ khai đúng. Căn cứ vào hồ sơ cũ, đối chiếu với bản khai, đơn vị hoàn chỉnh bản khai của từng người và tiến hành ghi vào sổ lao động. Sau đó toàn bộ sổ lao động và bản khai phải được tổ thẩm định thông qua. Giám đốc ký xác nhận vào các bản khai, đơn vị giao cho người lao động 1 bản khai để họ lưu giữ (tổ thẩm định do Giám đốc chủ trì và các thành viên: công đoàn và trưởng phòng tổ chức).
Trường hợp người lao động lần đầu tiên đi làm việc và ký hợp đồng lao động chưa có sổ lao động phải nộp đầy đủ các giấy tờ (theo quy định hiện hành cho đơn vị như: bản sơ yếu lý lịch, văn bằng xác nhận trình độ chuyên môn, tay nghề, đơn xin việc làm. Sau đó đơn vị cũng làm theo trình tự như trên để hoàn chỉnh sổ lao động cho người lao động.
Ghi cập nhật (bổ sung). trong quá trình làm việc người lao động có thay đổi về nâng bậc, đi học... nội dụng thuộc phần nào của sổ lao động, đơn vị phải ghi bổ sung ngay vào đó trong thời gian ba ngày kể từ ngày có quyết định chính thức. Đồng thời đơn vị báo cho người lao động biết để bổ sung vào tờ khai lưu giữ của mình.
Kiểm tra thường kỳ 6 tháng, 1 năm: việc tổ chức kiểm tra định kỳ, nhằm giúp cho đơn vị phát hiện kịp thời các trường hợp ghi vào sổ không đúng hoặc bỏ sót chưa ghi để bổ sung hoàn chỉnh sổ. hoặc phát hiện kịp thời các sổ bị hỏng, sau đó Giám đốc ký nháy vào bên cạnh các điều ghi bổ sung vào sổ lao động.
Đối với người lao động đã chuyển sang ký hợp đồng lao động theo Quyết định số 217/HĐBT ngày 14-11-1987 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 01/LĐTBXH-TT ngày 9-1-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng không tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó không được ghi vào sổ lao động để tính thời gian được hưởng bảo hiểm xã hội. Trên đây là một số quy định cho việc ghi sổ lần đầu, ghi bổ sung và kiểm tra thường kỳ hàng năm, còn việc ghi cụ thể các nội dung vào sổ lao động, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định trong bản: "Hương dẫn ghi vào sổ lao động" kèm theo Thông tư này. Mọi sổ lao động phải thực hiện đúng quy định như trên, nếu thiếu một trong các quy định trên sổ lao động sẽ không có giá trị.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG
1. Quản lý và sử dụng sổ lao động
...
c. Đơn vị sử dụng lao động là nơi trực tiếp quản lý và sử dụng sổ lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Sổ lao động phải được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị. Tuỳ theo số lượng lao động trong đơn vị nhiều hay ít, đơn vị bố trí người chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và ghi sổ, ngoài ra không một ai được tự ý ghi vào sổ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

II. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ LAO ĐỘNG
...
2. Thủ tục tiến hành cấp sổ lao động
a. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải chủ động nắm đối tượng cần cấp sổ, trên cơ sở số lượng đăng ký của các đơn vị (Trung ương và địa phương) đóng trên địa bàn. Việc đăng ký mua sổ lao động được thực hiện như sau: đơn vị hạch toán độc lập đóng trên địa bàn của địa phương nào thì đăng ký mua sổ ở địa phương đó. Đối với các đơn vị nằm trong các Tổng công ty, Công ty liên hiệp các xí nghiệp như: Tổng cục Đường sắt, Tổng cục Bưu điện, Năng lượng... mọi hoạt động tập trung một đầu mối là các liên hiệp, công ty, còn các đơn vị nằm ở các nơi khác chỉ là một bộ phận cấu thành thì đầu mối để đăng ký mua sổ là văn phòng công ty, liên hiệp và mua tại địa phương nơi văn phòng công ty, liên hiệp đóng trụ sở.
- Để chuẩn bị cho việc cấp sổ lao động được tốt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải lập hệ thống sổ sách riêng (sổ cái và các loại sổ khác quy định kèm theo thông tư này) và bố trí cán bộ để theo dõi chặt chẽ việc cấp sổ ngay từ ngày đầu tiên. Sổ lao động phát ra căn cứ theo danh sách trích ngang của từng đơn vị và ghi theo số và ký hiệu riêng (theo quy định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Việc quy định các ký hiệu riêng theo từng thành phần kinh tế, điều đó sẽ giúp cho các Sở theo dõi, quản lý lao động xã hội trên từng địa bàn. Thí dụ: nhà máy 8-3 thuộc Bộ công nghiệp nhẹ có ký hiệu - TW.
- Về kinh phí mua sổ lao động: từng đơn vị chuẩn bị kinh phí và đăng ký mua sổ lao động ở các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Kinh phí mua sổ này đơn vị tạm ứng trước và sẽ thu lại sau khi cấp sổ cho người lao động. Việc giao nhận sổ lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị thực hiện theo phương thức nhận trực tiếp tại Sở hoặc qua bưu điện. Nếu nhận qua bưu điện đơn vị sẽ tính trả tiền bưu phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Hợp đồng lao động năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 15
Người lao động làm theo hợp đồng lao động được cấp sổ lao động theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 1994

Điều 183. Người lao động được cấp sổ lao động, sổ lương và sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Từ khóa: Thông tư 10/LĐTBXH-TT, Thông tư số 10/LĐTBXH-TT, Thông tư 10/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 10/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư 10 LĐTBXH TT của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 10/LĐTBXH-TT

File gốc của Thông tư 10/LĐTBXH-TT-1996 bổ sung việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.

Lao động

  • Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
  • Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
  • Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
  • Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
  • Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 10/LĐTBXH-TT-1996 bổ sung việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Số hiệu 10/LĐTBXH-TT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Lương Trào
Ngày ban hành 1996-05-22
Ngày hiệu lực
Lĩnh vực Lao động
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 2321/LĐTBXH- LĐVL ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
  • Công văn 2321/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
  • Công văn số 1869/LĐTBXH-LĐVL ngày 10/06/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 18/LĐTBXH-TT năm 1994 hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng sổ lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
  • Pháp lệnh Hợp đồng lao động năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
  • Nghị định 72-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm
  • Bộ luật Lao động 1994

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu