CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
2. Buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề;
4. Buộc giảng dạy bổ sung số giờ học còn thiếu;
6. Buộc xây dựng lại chương trình dạy nghề;
8. Buộc thông báo công khai việc dừng tuyển sinh;
10. Buộc thực hiện việc bố trí số lượng học sinh, sinh viên của một lớp học theo đúng quy định;
12. Buộc đánh giá, xếp loại kết quả học tập đúng thực tế của người học;
14. Buộc tiêu hủy phôi văn bằng, chứng chỉ nghề đã in;
16. Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến chương trình liên kết đào tạo nghề;
18. Buộc thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng dạy nghề, thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia;
Điều 4. Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều 8; Điều 14; các khoản 1, 2 và 4 Điều 18; các khoản 1, 2 và 4 Điều 19.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; đối với tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt tiền đối với cá nhân.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại quyết định thành lập, cho phép thành lập theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
a) Tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung quyết định thành lập, cho phép thành lập;
3. Phạt tiền đối với hành vi thành lập cơ sở dạy nghề mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép với một trong các mức sau đây:
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp nghề;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 6. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề.
a) Đến dưới 5% quy mô tuyển sinh đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Đến dưới 30% quy mô tuyển sinh đối với trình độ sơ cấp nghề.
a) Từ 5% đến dưới 30% quy mô tuyển sinh đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Từ 30% đến dưới 50% quy mô tuyển sinh đối với trình độ sơ cấp nghề.
a) Từ 30% đến dưới 50% quy mô tuyển sinh đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Từ 50% đến dưới 70% quy mô tuyển sinh đối với trình độ sơ cấp nghề.
a) Từ 50% quy mô tuyển sinh trở lên đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Từ 70% quy mô tuyển sinh trở lên đối với trình độ sơ cấp nghề.
a) Bổ sung nghề đào tạo, trình độ đào tạo;
c) Thay đổi cơ quan chủ quản, chủ đầu tư của cơ sở dạy nghề;
đ) Thành lập phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo mới;
8. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức đào tạo nghề mà chưa đăng ký hoạt động dạy nghề với cơ quan có thẩm quyền với một trong các mức sau đây:
b) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trình độ trung cấp nghề;
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc khôi phục quyền lợi học tập cho người học, hoàn trả cho người học các khoản đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này, trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm số giờ học quy định theo chương trình khung cho mỗi môn học hoặc mô-đun với một trong các mức sau đây:
b) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi vi phạm từ 5% đến dưới 10% số giờ học;
d) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm từ 15% đến dưới 20% số giờ học;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học theo quy định.
4. Phạt tiền đối với hành vi ban hành chương trình dạy nghề không đúng với nội dung, cấu trúc của chương trình khung dạy nghề của các cấp trình độ đào tạo với một trong các mức sau đây:
b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trình độ trung cấp nghề;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thực hiện đúng việc xây dựng tiến độ đào tạo, kế hoạch đào tạo, kế hoạch giáo viên và sử dụng biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
Điều 8. Vi phạm quy định về tuyển sinh
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tay cho việc khai man hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển.
a) Từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng khi tuyển sinh sai từ 01 đến dưới 05 người;
c) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới 20 người;
đ) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi tuyển sinh sai từ 30 người trở lên.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu nhận hồ sơ, tổ chức thi hoặc xét tuyển khi chưa đăng ký hoạt động dạy nghề với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;
c) Buộc thông báo công khai việc dừng tuyển sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi bố trí số lượng học sinh, sinh viên trong một lớp học vượt quá mức quy định với một trong các mức sau đây:
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vượt quá mức quy định từ 15% đến dưới 30%;
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm giáo viên, giảng viên cơ hữu
1. Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trung tâm dạy nghề;
3. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường cao đẳng nghề.
1. Phạt tiền đối với hành vì sử dụng giáo viên, giảng viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy theo quy định với một trong các mức sau đây:
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trình độ trung cấp nghề;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi giáo viên, giảng viên dạy thêm giờ vượt quá 50% số giờ tiêu chuẩn của năm học đối với giáo viên, giảng viên; 33,33% số giờ tiêu chuẩn của năm học đối với mỗi cán bộ quản lý của cơ sở dạy nghề tham gia giảng dạy.
Buộc bố trí, sử dụng giáo viên, giảng viên đủ tiêu chuẩn để giảng dạy đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thư viện, y tế, khu rèn luyện thể chất theo quy định.
Điều 13. Vi phạm quy định về đánh giá kết quả học tập
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến dưới 05 người;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 người trở lên.
Buộc đánh giá, xếp loại kết quả học tập đúng thực tế của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Lập bảng điểm sai lệch với kết quả chấm của bài thi.
a) Thi thay người khác;
c) Làm lộ số phách bài thi;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi hoặc tiếp tay cho người khác đánh tráo bài thi.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề thi, làm mất đề thi.
Tịch thu tang vật đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cấp chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ nghề đã cấp.
a) Không lập hồ sơ hoặc lập hồ sơ không đầy đủ theo quy định để cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ nghề;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cấp văn bằng, chứng chỉ nghề không đúng mẫu quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu hủy phôi văn bằng, chứng chỉ nghề đã in đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
Điều 16. Vi phạm quy định về liên kết đào tạo nghề
a) Sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Liên kết đào tạo nghề với cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo những nghề ngoài danh mục các ngành, nghề đào tạo được phép hợp tác đầu tư trong lĩnh vực dạy nghề tại Việt Nam.
Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
a) Buộc hoàn trả cho người học các khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà nước;
Điều 17. Vi phạm quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi học
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đến dưới 3 người;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm từ 5 người trở lên.
Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật, khôi phục quyền lợi học tập cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ kiểm định viên chất lượng dạy nghề theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không nộp lại giấy chứng nhận kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Cung cấp thông tin về kết quả kiểm định khi chưa được phép;
d) Làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng dạy nghề của đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề.
a) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định chất lượng dạy nghề, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề giả mạo;
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng dạy nghề, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai về tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Làm sai lệch hoặc xác nhận sai kết quả đánh giá kỹ năng nghề.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thu hồi giấy chứng nhận trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo định kỳ và báo cáo kết quả tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp từ 15 ngày đến 30 ngày.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về dạy nghề đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề, hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề, hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề, hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
điểm a, b, c, đ, e, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề, hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định này.
3. Thành viên đoàn thanh tra theo quyết định thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 116/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề để giải quyết.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).300
TM CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 148/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề đang được cập nhật.
Nghị định 148/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 148/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-15 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |