TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2014 |
THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 1, bao gồm:
Người Việt Nam đang làm việc, hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức, Bộ luật Lao động bao gồm:
b. Người lao động làm công hưởng lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã.
d. Người Việt Nam lao động tự do, hợp pháp có nguyện vọng gia nhập công đoàn thì được kết nạp vào nghiệp đoàn.
e. Ngoài các đối tượng trên có thể xem xét kết nạp các đối tượng sau đây vào công đoàn, nghiệp đoàn khi có đủ điều kiện:
- Người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động được ký kết giữa các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài, có thời hạn một năm trở lên.
a. Người lao động có quốc tịch nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động với người lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
đ. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án.
1. Đoàn viên công đoàn nay thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, mục 1.2 Hướng dẫn này thì thôi là đoàn viên công đoàn. Trường hợp có nguyện vọng tiếp tục được tham gia sinh hoạt công đoàn thì ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét và công nhận là đoàn viên danh dự.
a. Được tham gia sinh hoạt công đoàn và các hoạt động do công đoàn tổ chức, được công đoàn khen thưởng theo quy định của Công đoàn. Là đại biểu mời dự đại hội toàn thể công đoàn cơ sở.
c. Khuyến khích trường hợp tự nguyện đóng đoàn phí và công đoàn cơ sở có trách nhiệm thu.
Điều 2 thực hiện như sau:
a. Người vào công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.
b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở ra quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên. Trong buổi lễ kết nạp đoàn viên có thể tiến hành kết nạp nhiều người, những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ kết nạp (trừ trường hợp có lý do đặc biệt), công đoàn cơ sở công bố và trao quyết định kết nạp đoàn viên đến người lao động. Những đơn vị có đông người lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, tổ công đoàn trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
Khi người lao động có đơn gia nhập công đoàn, ban vận động thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thu nhận đơn, công bố danh sách người lao động gia nhập công đoàn và có văn bản đề nghị công đoàn cấp trên công nhận đoàn viên. Việc công nhận đoàn viên theo quy định tại mục 13, Chương III, Hướng dẫn này.
Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có nguyện vọng gia nhập lại tổ chức công đoàn thì làm đơn và ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
- Biểu quyết trong sinh hoạt công đoàn khi cần thiết.
- Xuất trình thẻ đoàn viên với công đoàn cấp trên để được tham gia sinh hoạt tạm thời khi nơi làm việc chưa có tổ chức công đoàn, tổ chức công đoàn nơi làm việc bị giải thể hoặc trong thời gian nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm.
- Thẻ đoàn viên công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất quản lý về phôi thẻ và phân cấp cho liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương quản lý việc phát thẻ đoàn viên trong phạm vi trực tiếp quản lý và chỉ đạo.
- Đoàn viên ra khỏi tổ chức công đoàn, bị khai trừ khỏi tổ chức công đoàn thì công đoàn cơ sở nơi đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt thu lại thẻ đoàn viên và xoá tên trong danh sách đoàn viên.
2.4. Thủ tục chuyển sinh hoạt công đoàn:
- Trường hợp nơi đoàn viên làm việc chưa có tổ chức công đoàn thì đoàn viên liên hệ với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất theo địa giới hành chính để được hướng dẫn, giúp đỡ tiếp tục sinh hoạt công đoàn.
- Đoàn viên ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền tập hợp người lao động để tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Khi nghỉ hưu, nếu đoàn viên tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc ổn định thường xuyên thì tiếp tục sinh hoạt công đoàn tại nơi làm việc.
4.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, ủy viên các ban quần chúng công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử, hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ công đoàn trong bộ máy tổ chức của công đoàn các cấp.
- Cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách công đoàn do tổ chức công đoàn ra quyết định công nhận (theo phân cấp đối với từng cấp công đoàn).
- Cán bộ công đoàn chuyên trách không hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn và cán bộ công đoàn không chuyên trách thì việc quản lý và thực hiện chính sách cán bộ do tổ chức công đoàn và doanh nghiệp, đơn vị cùng phối hợp thực hiện theo nguyên tắc: doanh nghiệp, đơn vị thực hiện trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách quản lý cán bộ theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị. Công đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động công đoàn; giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và thực hiện chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
NGUYÊN TẤC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 7 thực hiện như sau:
5.2. Đại hội công đoàn cấp nào quyết định phương hướng nhiệm vụ hoạt động của công đoàn cấp đó, theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 8 thực hiện như sau:
6.2. Sử dụng huy hiệu Công đoàn phải thống nhất theo đúng màu sắc, bố cục quy định tại Điều 8, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Đại hội công đoàn các cấp;
- Trụ sở hoặc nơi làm việc của công đoàn các cấp;
7. Về các cấp công đoàn theo Điều 9:
7.1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là liên đoàn lao động cấp tỉnh);
7.3. Cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm:
- Công đoàn giáo dục quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là công đoàn giáo dục huyện);
- Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Công đoàn cơ quan trung ương khi có đủ điều kiện, bao gồm:
+ Công đoàn cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Công đoàn tổng cục, cục, đại học quốc gia, đại học vùng.
- Nghiệp đoàn theo nghề.
- Công đoàn cơ sở trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp).
8. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp theo Điều 10, Điều 11, Điều 12:
a. Đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn: 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
- Công đoàn cơ sở có dưới 10 đoàn viên.
c. Tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn 5 năm 2 lần tổ chức hội nghị toàn thể để bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn và đánh giá thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cơ sở. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường. Công đoàn cơ sở quyết định công nhận kết quả bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn.
- Đối với các tổ chức công đoàn khi chia tách được kế thừa nhiệm kỳ trước lúc chia tách tổ chức.
- Đối với công đoàn cơ sở do có sự thay đổi về mô hình tổ chức được nâng cấp thành công đoàn cấp trên cơ sở thì tính theo nhiệm kỳ lần thứ nhất của công đoàn cấp trên cơ sở (không kế thừa nhiệm kỳ của cấp cơ sở đối với cấp trên cơ sở).
a. Đại hội bất thường phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý khi có một trong các điều kiện sau:
- Khi số ủy viên ban chấp hành khuyết trên năm mươi phần trăm (50%).
b. Đại biểu dự đại hội bất thường:
- Đối với đại hội đại biểu: áp dụng một trong hai hình thức sau:
+ Thực hiện bầu toàn bộ số đại biểu từ dưới lên theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Đại hội công đoàn các cấp có hai hình thức: Đại hội đại biểu, đại hội toàn thể đoàn viên.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên.
b. Đại hội toàn thể là đại hội của tất cả đoàn viên (trừ những trường hợp đang trong thời hạn kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, bị khởi tố, truy tố, tạm giam hoặc đang trong thời hạn chấp hành các hình phạt của tòa án) được tổ chức tại công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận có dưới 150 đoàn viên. Trường hợp có từ 150 đoàn viên trở lên, nếu đoàn viên yêu cầu đại hội toàn thể do công đoàn cấp trên xem xét quyết định.
a. Số lượng đại biểu chính thức dự đại hội, hoặc hội nghị đại biểu công đoàn các cấp do ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập quyết định căn cứ vào số lượng đoàn viên, số lượng CĐCS, nghiệp đoàn và tình hình cụ thể của đơn vị, theo quy định sau:
- Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Không quá 200 đại biểu.
+ Dưới 80.000 đoàn viên: Không quá 250 đại biểu.
+ Từ 100.000 đoàn viên đến 300.000 đoàn viên: Không quá 400 đại biểu.
- Đại hội công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Không quá 250 đại biểu.
Trường hợp đặc biệt, nếu cần phải tăng thêm số lượng đại biểu chính thức phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý. Số đại biểu tăng thêm không vượt quá 10% so với quy định trên.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng có quyết định chia, tách công đoàn cấp đó thành một số công đoàn mới, thì công đoàn cấp triệu tập đại hội có thể quyết định cho bầu bổ sung một số đại biểu ở các công đoàn mới chia, tách cho phù hợp với quy định tại điểm a mục 8.5 Chương II, Hướng dẫn này.
- Trường hợp đã bầu đại biểu, nhưng có quyết định giải thể công đoàn cấp đó, thì các đại biểu được bầu không còn là đại biểu chính thức đi dự đại hội công đoàn cấp trên.
Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội, hội nghị chỉ triệu tập các đại biểu chính thức dự đại hội, hội nghị khi:
- Đại biểu là ủy viên ban chấp hành đương nhiệm của ban chấp hành cấp triệu tập đại hội trong nhiệm kỳ có tham dự trên 50% số kỳ họp.
Đại hội công đoàn các cấp được tiến hành trình tự theo các nội dung chủ yếu sau:
- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu.
- Thông qua chương trình, quy chế làm việc của đại hội.
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng nhiệm kỳ tới.
- Phát biểu của công đoàn cấp trên, đại diện cấp ủy đảng, chính quyền, chuyên môn.
- Thông qua nghị quyết đại hội.
8.8. Nguyên tắc, thủ tục tổ chức điều hành đại hội.
- Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình làm việc của đại hội; dự kiến về số lượng, cơ cấu, thành phần và danh sách đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội trình đại hội thảo luận, thông qua bằng biểu quyết giơ tay (có thể biểu quyết thông qua một lần cả danh sách hoặc biểu quyết thông qua từng người). Trường hợp có ý kiến không tán thành về một hay nhiều thành viên trong đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu thì đại diện ban chấp hành cấp triệu tập đại hội trình lại dự kiến cơ cấu để xin ý kiến đại hội. Nếu vẫn còn ý kiến không đồng ý thì ban chấp hành hoặc đại hội có quyền giới thiệu người khác bổ sung và đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
b. Đoàn chủ tịch đại hội.
Đoàn chủ tịch đại hội có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Phân công thành viên điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết thông qua, chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết, lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đại hội.
- Nhận biên bản kết quả bầu cử và phiếu bầu đã niêm phong từ ban bầu cử để bàn giao cho ban chấp hành công đoàn khóa mới.
c. Đoàn thư ký đại hội.
- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội.
- Thu nhận, bảo quản và gửi đến ban chấp hành khóa mới đầy đủ hồ sơ, văn kiện chính thức của đại hội.
8.9. Thẩm tra tư cách đại biểu và nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội.
b. Ban thẩm tra tư cách đại biểu: Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội là những đại biểu chính thức của đại hội. Đại hội toàn thể đoàn viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu.
- Nghiên cứu các tài liệu về đại biểu do ban chấp hành cấp triệu tập đại hội cung cấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu và các nguyên tắc để xem xét tư cách đại biểu. Tổng hợp, phân tích và báo cáo về tình hình đại biểu (cần có sự phối hợp của đoàn thư ký đại hội).
- Báo cáo việc thẩm tra tư cách đại biểu và kết luận việc xem xét các đơn thư để đoàn chủ tịch điều hành đại hội thảo luận và quyết định bằng biểu quyết giơ tay.
d. Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội xem xét, quyết định tư cách đại biểu: Trường hợp đại biểu đang còn trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên (kỷ luật đảng, chính quyền, công đoàn, các đoàn thể) ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội xem xét tư cách đại biểu và báo cáo để đại hội biết.
- Số lượng đại biểu chính thức dự hội nghị đại biểu và thẩm tra tư cách đại biểu thực hiện như mục 8.5, 8.9 Chương II Hướng dẫn này
8.11. Ứng cử, đề cử vào ban chấp hành công đoàn và đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên.
- Đoàn viên công đoàn là đại biểu hoặc không là đại biểu dự đại hội đều có quyền ứng cử vào ban chấp hành công đoàn các cấp.
- Đoàn viên ứng cử đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức dự đại hội.
- Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội có quyền đề cử người tham gia vào ban chấp hành khóa mới, đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên (nếu có) và cung cấp lý lịch trích ngang từng người. Danh sách đề cử người tham gia ban chấp hành khóa mới của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên phải nhiều hơn mười phần trăm (10%) so với số lượng ủy viên ban chấp hành do đại hội quyết định.
- Trường hợp người được đề cử vào ban chấp hành không phải là đại biểu chính thức của đại hội thì người giới thiệu có trách nhiệm cung cấp cho đại hội sơ yếu lý lịch người mình giới thiệu, có nhận xét của công đoàn cơ sở nơi sinh hoạt và nhất thiết phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được giới thiệu.
- Việc ứng cử, đề cử của đoàn viên công đoàn là đảng viên thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Danh sách bầu cử.
b. Ban bầu cử.
Ban bầu cử có nhiệm vụ sau:
Kiểm phiếu (ban bầu cử không phải đếm số phiếu bầu trước đại hội), lập biên bản kiểm phiếu và thông qua biên bản kiểm phiếu trong ban bầu cử, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử trước đại hội; niêm phong phiếu bầu chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội.
8.13. Phiếu bầu.
- Phiếu bầu cử phải ghi đầy đủ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có tên trong danh sách bầu cử do đại hội thông qua, xếp theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt đối với toàn bộ danh sách bầu cử hoặc theo khối công tác. Trong trường hợp bầu số lượng ít và được đại hội nhất trí thì có thể dùng phiếu bầu viết tay.
Phiếu bầu cử của công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên không có con dấu được sử dụng con dấu của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Trường hợp đặc biệt, nếu công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên ở xa, không thể đóng dấu của ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có chữ ký của trưởng ban bầu cử ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
Là phiếu bầu do ban bầu cử phát ra theo thể thức nêu tại điểm a, mục 8.13.
c. Phiếu không hợp lệ gồm những trường hợp sau:
- Phiếu không đóng dấu của ban chấp hành theo quy định.
- Phiếu bầu thừa số lượng đã được đại hội biểu quyết.
- Phiếu bầu có đánh dấu riêng, hoặc gạch từ hai màu mực trở lên.
- Phiếu bầu viết tay không ghi tên, chỉ ghi họ, tên đệm (chữ lót), chức vụ, đơn vị công tác. Trường hợp danh sách bầu cử do đại hội thông qua có nhiều người trùng tên mà phiếu bầu chỉ ghi tên, không ghi họ, tên đệm, chức vụ, đơn vị công tác.
- Trường hợp số phiếu do ban bầu cử thu về nhiều hơn số phiếu do ban bầu cử phát ra, thì ban bầu cử phải báo cáo ngay với đoàn chủ tịch đại hội để báo cáo đại hội và hủy kết quả bầu cử để thực hiện bầu lại.
+ Gạch phía dưới hoặc phía trên họ và tên.
+ Gạch chức vụ, đơn vị công tác, không gạch họ và tên.
+ Phiếu ghi đầy đủ họ và tên người trong danh sách bầu cử do đại hội thông qua, không ghi chức vụ, đơn vị công tác.
đ. Quản lý phiếu bầu.
8.14. Kết quả bầu cử.
- Trường hợp số người có số phiếu quá một phần hai (1/2) nhiều hơn số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội biểu quyết, thì người trúng cử được lấy theo thứ tự, từ người có số phiếu cao, đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng.
- Trường hợp số người có số phiếu quá một phần hai (1/2) ít hơn số lượng cần bầu, thì đại hội thảo luận và quyết định bầu tiếp cho đủ số lượng ban chấp hành, hoặc không bầu mà lấy số lượng đã trúng cử (ít hơn số lượng đại hội đã quyết định).
Bầu đại biểu đi dự đại hội, hội nghị công đoàn cấp trên thực hiện như hướng dẫn bầu ban chấp hành công đoàn. Đại hội, hội nghị có thể bầu đại biểu dự khuyết, số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội, hội nghị quyết định; có thể bầu riêng đại biểu dự khuyết, hoặc xin ý kiến đại hội, hội nghị lấy đại biểu dự khuyết là người có số phiếu quá một phần hai (1/2) liền kề với người có số phiếu thấp nhất đã trúng cử đại biểu chính thức. Nếu chưa đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quyết định của đại hội, hội nghị thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội, hội nghị quyết định.
8.16. Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức của đại hội do ban chấp hành, ban thường vụ (Đoàn Chủ tịch) cấp triệu tập đại hội, hội nghị quyết định theo đề nghị của ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp có đại biểu dự khuyết được bầu. Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức phải được thể hiện trong nội dung báo cáo của ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội.
Điều 13.
9.2. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn mỗi cấp do đại hội công đoàn cấp đó quyết định, theo quy định sau:
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên: Từ 03 đến 15 ủy viên. Công đoàn cơ sở có từ 3.000 đoàn viên trở lên không quá 19 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn ngành trung ương và tương đương, ban chấp hành LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn không quá 39 ủy viên; Trường hợp công đoàn ngành trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố có từ 100.000 đoàn viên trở lên ban chấp hành không quá 49 ủy viên. Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Mình không quá 55 ủy viên.
9.3. Chỉ định ban chấp hành lâm thời công đoàn:
- Khi thành lập mới các công đoàn cấp trên, công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
- Khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức các công đoàn cấp trên, công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận do yêu cầu sắp xếp lại về tổ chức, sản xuất, kinh doanh, hoặc thay đổi địa giới hành chính...
- Khi công đoàn cấp trên, công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận quá thời gian kéo dài theo quy định của Điều lệ mà không thể tổ chức được đại hội theo nhiệm kỳ.
b. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Trường hợp quá 12 tháng chưa tổ chức được đại hội thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định bằng văn bản cho phép kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời nhưng không quá 6 tháng; hoặc chấm dứt hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn cũ và chỉ định ban chấp hành lâm thời công đoàn mới.
9.4. Bổ sung ủy viên ban chấp hành công đoàn.
Trình tự bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành:
- Tiến hành bầu cử theo nguyên tắc, thể lệ bầu cử.
9.5. Ban chấp hành công đoàn cấp trên thực hiện quyền đại diện ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở khi có yêu cầu của tập thể người lao động đề nghị theo quy định của pháp luật và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 14.
11. Bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) theo Điều 15.
Tại hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành có nhiệm vụ bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), bầu chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành cần được tiến hành trong thời gian đại hội. Trường hợp chưa tổ chức được hội nghị lần thứ nhất trong thời gian đại hội thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc đại hội, triệu tập viên phải triệu tập hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất để bầu Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ). Trong thời gian chưa tổ chức được hội nghị lần thứ nhất để bầu các chức danh trong ban chấp hành thì đồng chí triệu tập viên do đại hội chỉ định trực tiếp điều hành công việc của ban chấp hành khóa mới.
- Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất cử người chủ trì (nếu ban chấp hành có dưới 15 người), cử đoàn chủ tịch hội nghị (nếu ban chấp hành có từ 15 người trở lên) và thư ký hội nghị bằng biểu quyết giơ tay. Trường hợp đại hội CĐCS bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch sẽ là người triệu tập và chủ trì hội nghị.
11.3. Trình tự bầu.
- Đối với đại hội CĐCS đã bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch được tính trong tổng số ủy viên ban thường vụ và không phải bầu lại.
- Bầu phó chủ tịch trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ).
- Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủy ban kiểm tra.
11.5. Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra có trách nhiệm điều hành công việc ngay sau khi được bầu; chủ tịch công đoàn, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký các văn bản theo chức danh sau khi được bầu và nhận bàn giao từ Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), ủy ban kiểm tra khóa trước trong thời hạn 15 ngày.
Sau đại hội, ban thường vụ, hoặc ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) khóa mới phải báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp để công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Đối với cấp Tổng Liên đoàn sau đại hội, đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn mới được bầu được quyền ký quyết định công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
- Công văn đề nghị công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
- Danh sách trích ngang ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn gồm: Họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ và đơn vị công tác, dân tộc, trình độ (chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ).
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN
Điều 16 thực hiện như sau:
a. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:
- Có tư cách pháp nhân.
- Các cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân nhưng có dưới 20 đoàn viên hoặc dưới 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn;
- Các doanh nghiệp có đủ điều kiện về đoàn viên, có tư cách pháp nhân nhưng có chung chủ sở hữu hoặc cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn nếu tự nguyện liên kết thì thành lập công đoàn cơ sở có cơ cấu tổ chức công đoàn cơ sở thành viên.
12.3. Công đoàn cơ sở thành viên do công đoàn cơ sở quyết định thành lập sau khi được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đồng ý. Công đoàn cơ sở chỉ đạo toàn diện đối với công đoàn cơ sở thành viên và phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn cho công đoàn cơ sở thành viên. Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở thành viên gồm:
- Công đoàn cơ sở có nhu cầu thành lập công đoàn cơ sở thành viên.
13. Trình tự thành lập công đoàn cơ sở theo Điều 17 thực hiện như sau:
a. Người lao động có quyền yêu cầu công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở chấm dứt nhiệm vụ sau khi bầu được ban chấp hành công đoàn cơ sở.
13.2. Hội nghị thành lập công đoàn cơ sở:
b. Nội dung hội nghị thành lập công đoàn cơ sở gồm:
- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
- Bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.
c. Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá một phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
a. Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở.
c. Biên bản hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
13.4. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên, ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra có trách nhiệm tổ chức đại hội lần thứ nhất.
13.5. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
b. Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động thành lập công đoàn cơ sở:
c. Thẩm định, quyết định công nhận hoặc không công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở:
- Thẩm định quá trình tổ chức ban vận động, tập hợp người lao động, đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; quá trình tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở và bầu ban chấp hành theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, đảm bảo tính đại diện đối với tập thể người lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Quyết định công nhận đoàn viên, theo danh sách đoàn viên.
+ Quyết định công nhận ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành. Thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn cơ sở do hội nghị thành lập công đoàn cơ sở bầu ra không quá 12 tháng.
điểm c, khoản 2, Điều 17, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 18 gồm:
14.2. Công đoàn cơ sở cơ quan xã, phường, thị trấn.
14.4. Công đoàn cơ sở các đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao... của nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội.
Điều 19 gồm:
16. Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước theo Điều 20 gồm:
17. Công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã theo Điều 21 gồm:
18. Công đoàn cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo Điều 22 gồm:
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29.
20.2. Tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhưng không thành lập ban tham mưu giúp việc chuyên trách.
Điều 24 trực tiếp quản lý, chỉ đạo các công đoàn cơ sở:
- Công đoàn cơ sở ở các cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học, trung học cơ sở và các đơn vị trực thuộc phòng giáo dục huyện.
Điều 25:
b. Không thành lập công đoàn ngành địa phương khi không có công đoàn ngành trung ương.
Công đoàn viên chức tỉnh, thành phố là công đoàn ngành địa phương, tập hợp cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các ban của Đảng; cơ quan Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp tỉnh, thành phố; cơ quan của các sở thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, nơi không có công đoàn ngành địa phương.
khoản 4, Điều 28.
- Có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Có từ 20.000 đoàn viên trở lên.
Điều 31.
22.2. Hoạt động công đoàn trong một bộ có công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
22.3. Công đoàn Viên chức Việt Nam:
23. Tổ chức và hoạt động của công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Điều 32 thực hiện như sau:
23.2. Việc thành lập công đoàn cơ sở trong Quân đội:
b. Khi thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, Ban Công đoàn Quốc phòng có trách nhiệm thẩm định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận hoặc không công nhận về đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Điều 17 Điều lệ Công đoàn Việt Nam và mục 13 của Hướng dẫn này.
24. Tổ chức và hoạt động của công đoàn Công an nhân dân Việt Nam theo Điều 33 thực hiện theo Quy định liên tịch giữa Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an.
Điều 35, Điều 36.
Được thành lập ở cơ quan công đoàn cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương trở lên theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
a. Ban nữ công quần chúng được thành lập ở công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban chấp hành cùng cấp. Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập ban nữ công quần chúng).
c. Số lượng thành viên ban nữ công quần chúng do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định nhung tối đa không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Cơ cấu ban nữ công quần chúng cấp trên trực tiếp cơ sở gồm đại diện một số ban nữ công cấp cơ sở và nữ cán bộ công đoàn chuyên trách cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.
- Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ đoàn viên, người lao động. Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
Điều 37, Điều 38.
CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
Điều 39.
27.2. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra của cấp mình và chỉ đạo công đoàn cấp dưới xây dựng chương trình kế hoạch công tác kiểm tra toàn khóa, hàng năm về việc chấp hành Điều lệ công đoàn, thực hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chương trình của ban chấp hành cấp mình và cấp trên, giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
27.4. Ban thường vụ công đoàn các cấp chịu trách nhiệm trước ban chấp hành về tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra về chấp hành Điều lệ Công đoàn, thực hiện nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chương trình của ban chấp hành cấp mình và cấp trên, giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
Điều 40.
28.2. Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định sau:
- Ủy ban kiểm tra LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương không quá 11 ủy viên.
- Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không quá 7 ủy viên (công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận không có ủy ban kiểm tra). Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có dưới 30 đoàn viên thì cử một ủy viên ban chấp hành làm nhiệm vụ kiểm tra.
Không cơ cấu những cán bộ, đoàn viên là trưởng, phó ban, phòng tài chính công đoàn; kế toán trưởng, chủ tài khoản và người được ủy quyền chủ tài khoản của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra.
Nếu quá thời hạn 12 tháng chưa tổ chức được đại hội thì công đoàn cấp trên xem xét quyết định bằng văn bản cho phép kéo dài thêm nhưng không quá 6 tháng, hoặc giải thể ủy ban kiểm tra lâm thời cũ và chỉ định ủy ban kiểm tra lâm thời mới.
28.6. Bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
b. Trường hợp hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành cùng cấp đã quyết định số lượng, cơ cấu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải triệu tập hội nghị lần thứ nhất của ủy ban kiểm tra để bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
28.7. Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn công nhận. Khi điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang làm công tác khác phải báo cáo và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
a. Khi khuyết ủy viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thì ủy ban kiểm tra báo cáo ban chấp hành cùng cấp và tiến hành thực hiện quy trình bầu bổ sung.
c. Thôi tham gia và bầu bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp thực hiện như thôi tham gia và bầu bổ sung ban chấp hành công đoàn các cấp.
29. Nhiệm vụ ủy ban kiểm tra công đoàn theo Điều 41.
29.4. Những khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giúp ban thường vụ, ban chấp hành tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật.
29.6. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ hàng năm cho các ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra công đoàn cấp dưới.
- Tiếp nhận và nghiên cứu, đề xuất với ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cơ sở giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 43.
30.2. Cán bộ công đoàn các cấp có thành tích được xem xét khen thưởng, được tặng kỷ niệm chương công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 44.
31.2. Kỷ luật cán bộ công đoàn:
b. Cán bộ công đoàn chuyên trách không giữ chức vụ bầu cử, nếu vi phạm kỷ luật thì xử lý theo quy định của pháp luật.
31.4. Hồ sơ đề nghị kỷ luật gồm:
- Bản tự kiểm điểm của tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật.
31.5. Công nhận đoàn viên đã sửa chữa khuyết điểm: Sau 3 tháng kể từ khi có quyết định kỷ luật, đoàn viên bị kỷ luật có tiến bộ, có nguyện vọng trình bày rõ quá trình sửa chữa khuyết điểm của cá nhân trước tổ công đoàn. Tổ công đoàn đề nghị ban chấp hành CĐCS xem xét. Hội nghị ban chấp hành công đoàn xem xét và công nhận bằng văn bản (cấp nào ra quyết định kỷ luật cấp đó xem xét xóa quyết định kỷ luật).
- Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp bỏ phiếu nếu không đủ trên 50% (trên 50% tính theo tổng số phiếu thu về) số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để xem xét giải quyết. Tổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định.
- Tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật. Nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền giải quyết vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.
- Trường hợp bị cách chức chủ tịch hoặc phó chủ tịch thì vẫn còn là ủy viên thường vụ, nếu cách chức ủy viên thường vụ thì vẫn còn ủy viên ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban chấp hành thì đương nhiên không còn là chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ. Nếu bị kỷ luật khai trừ đoàn viên công đoàn thì đương nhiên không còn là cán bộ công đoàn.
- Thời hạn xử lý kỷ luật từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật không quá 02 tháng, trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 45:
- Các ủy viên BCH TLĐ; | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Hướng dẫn số 238 /HD-TLĐ ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
1. Mẫu số 01: Dùng cho đại biểu chính thức dự đại hội đại biểu công đoàn các cấp.
Ảnh
|
- Họ và tên:
- Năm sinh:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Dân tộc:
- Thành phần bản thân:
- Trình độ giáo dục phổ thông:
- Trình độ CM, KT, NV:
- Trình độ chính trị:
- Năm tham gia cách mạng:
- Năm tuyển dụng (vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp):
- Ngày vào Đảng CSVN: ngày chính thức:
TÓM TẮT NHỮNG CÔNG TÁC CHÍNH
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Khen thưởng:……………………………………………………………...………
………………………………………………………………………………………
- Kỷ luật: ……………………………………………………………...……......…
…………………………………………………………………………………......
| XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ NƠI CÔNG TÁC |
2. MẪU PHIẾU BẦU CỬ:
2.1. Mẫu số 2a: Dùng trong bầu cử ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN ( Dấu BCHCĐ ) |
PHIẾU BẦU CỬ
BAN CHẤP HÀNH …………………………………………………...(KHOÁ ……….)
STT | HỌ VÀ TÊN | CHỨC VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Mẫu số 2b: Dùng trong bầu cử Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH ( Dấu BCHCĐ ) |
PHIẾU BẦU CỬ
ĐOÀN CHỦ TỊCH (BAN THƯỜNG VỤ) …………………………...( KHOÁ ……….)
STT | HỌ VÀ TÊN | CHỨC VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Mẫu số 2c: Dùng trong bầu cử ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành của hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
HỘI NGHỊ THÀNH LẬP (chữ ký của trưởng ban vận động thành lập CĐCS) |
PHIẾU BẦU CỬ
BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ: ……………………………… ……….
STT | HỌ VÀ TÊN | CHỨC VỤ VÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. MẪU BIÊN BẢN
3.1. Mẫu số 3a: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN (Dấu BCH) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử Ban Chấp hành Công đoàn ……………khoá ……….
Chúng tôi được Đại hội lần thứ…………………Công đoàn …………….. bầu vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Ban chấp hành Công đoàn ……………. ……………….. khoá ……………gồm:
- Đồng chí ……Trưởng ban và ………...uỷ viên. (có danh sách kèm theo).
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể đại hội bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Tổng số đại biểu chính thức được triệu tập về dự Đại hội là……. đại biểu
- Tổng số đại biểu chính thức có mặt dự Đại hội ………… đại biểu
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ phiếu ……….. đại biểu
- Đại hội đã quyết định số lượng uỷ viên BCH ………………. khoá …….
là ……. đồng chí.
- Đại hội đã nhất trí danh sách bầu cử gồm ………. đồng chí (có danh sách kèm theo).
Trong đó:
- Ứng cử …………………………… đồng chí.
- Đề cử ……………………………..đồng chí.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ……………………………phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ …………………… phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả kiểm phiếu của từng người theo danh sách phiếu bầu như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng cử vào BCH Công đoàn …… khoá………. có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Đại hội.
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.2. Mẫu số 3b: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử Ban Thường vụ Công đoàn……………………khoá…………….
Chúng tôi được hội nghị ban chấp hành nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Ban Thường vụ Công đoàn……………..……. …..khoá ……………gồm:
- Đồng chí ……Trưởng ban và ………...uỷ viên. (có danh sách kèm theo).
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ đã được hội nghị BCH quyết định là ….. đồng chí.
- Số uỷ viên BCH có mặt tham gia bỏ phiếu…….. .. đồng chí.
- Tổng số đại biểu chính thức tham gia bỏ phiếu ……đồng chí.
- Số uỷ viên BCH ứng cử và đề cử vào Ban Thường vụ là ……. đồng chí (có danh sách kèm theo).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ………phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ……………………………phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ …………………… phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng cử vào Ban Thường vụ Công đoàn …… khoá….. là ….. đồng chí, có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành…
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.3. Mẫu số 3c: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử chức danh chủ tịch tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử chức danh Chủ tịch Công đoàn ……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn ………….. khoá …. … nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử chức danh Chủ tịch Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số người ứng cử và đề cử chức danh Chủ tịch Công đoàn....... là … đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, đồng chí: ................................... đã trúng cử Chủ tịch Công đoàn ……............... khoá........:
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.4. Mẫu số 3d: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử chức danh phó chủ tịch tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử chức danh phó chủ tịch Công đoàn ……………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn ………….. khoá …. …nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử chức danh phó chủ tịch Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số lượng phó chủ tịch đã được hội nghị BCH quyết định là ….. đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử chức danh phó chủ tịch là ……… đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, các đồng chí sau đây đã trúng cử phó chủ tịch Công đoàn ……............... khoá........:
(danh sách)
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.5. Mẫu số 3e: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử Uỷ ban kiểm tra Công đoàn ……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn ………….. khoá …. …nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Uỷ ban kiểm tra Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số lượng uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn ………….khoá………. đã được hội nghị BCH quyết định ….. đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử vào Uỷ ban kiểm tra là ……… đồng chí, gồm: (có danh sách kèm theo).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Danh sách những đồng chí trúng cử vào Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn …… khoá….. là ….. đồng chí, có số phiếu tín nhiệm từ cao đến thấp như sau: (có danh sách kèm theo).
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.6. Mẫu số 3g: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Công đoàn ……………………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn ………….. khoá …. … nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn…………….. ……. …..khoá ………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số người ứng cử và đề cử Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là ……… đồng chí.
Gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (danh sách).
- Căn cứ kết quả bầu cử, đồng chí: ............................................ đã trúng cử Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn ……............... khoá........:
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ban Chấp hành….
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
3.7. Mẫu số 3h: Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.
HỘI NGHỊ ỦY BAN KIỂM TRA (Dấu BCHCĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Bầu cử chức danh phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn…………… khoá………
Chúng tôi được hội nghị Ủy ban Kiểm tra Công đoàn ………….. khoá…... nhất trí cử vào Ban bầu cử để tổ chức bầu cử phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn…………….. ……. ….. khoá………
Ban bầu cử đã phổ biến thể thức bầu cử để toàn thể hội nghị bỏ phiếu, việc bầu cử đã tiến hành đúng nguyên tắc và thể thức qui định. Sau khi kiểm phiếu Ban bầu cử đã nhất trí lập biên bản kiểm phiếu như sau:
- Số lượng phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do Hội nghị BCH quyết định là .... đồng chí.
- Số người ứng cử và đề cử chức danh phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là ……… đồng chí, gồm: (danh sách).
- Tổng số phiếu Ban bầu cử phát ra ……… phiếu.
- Tổng số phiếu Ban bầu cử thu về ……….. phiếu.
- Số phiếu hợp lệ ………………………… phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ ……………………phiếu.
Kết quả kiểm phiếu:
- Kết quả số phiếu của từng người theo phiếu bầu cử như sau: (có danh sách kèm theo).
- Căn cứ kết quả bầu cử, các đồng chí sau đây đã trúng cử phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn …… khoá........: (danh sách).
Biên bản này lập thành hai bản lưu vào hồ sơ, tài liệu của Ủy ban Kiểm tra….
Làm tại ………hồi……giờ……..ngày ….tháng….năm……
| TRƯỞNG BAN BẦU CỬ |
4. Mẫu số 04: Danh sách trích ngang ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ), ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.
Mẫu số 04
DANH SÁCH TRÍCH NGANG
BAN CHẤP HÀNH (Ban thường vụ....) CÔNG ĐOÀN ........
STT | Họ và tên | Năm sinh | Giới tính | Chức vụ và đơn vị công tác | Đảng viên | Dân tộc | Trình độ | ||
Giáo dục phổ thông | Chuyên môn, nghiệp vụ | Chính trị | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TM. BAN CHẤP HÀNH |
File gốc của Hướng dẫn 238/HD-TLĐ năm 2014 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 238/HD-TLĐ năm 2014 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 238/HD-TLĐ |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Đặng Ngọc Tùng |
Ngày ban hành | 2014-03-04 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-04 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Đã hủy |