TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1840/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
- Căn cứ vào Nghị định số 43/2013/NĐ - CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể như sau:
1. Đại diện thương lượng tập thể của tập thể lao động
b) Đối với doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là đại diện cho tập thể lao động thương lượng tập thể với người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động.
c) Thành lập Tổ thương lượng
- Đối với doanh nghiệp chưa có công đoàn cơ sở thì việc thành lập Tổ thương lượng do Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là Tổ trưởng Tổ thương lượng. Thành viên Tổ thương lượng là thành viên tổ đối thoại đại diện cho tập thể người lao động do Hội nghị người lao động bầu.
Thành viên tham gia thương lượng cần lựa chọn những người có thời hạn thực hiện hợp đồng ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên; có bản lĩnh, nhiệt tình, am hiểu tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được tâm tư nguyện vọng người lao động, có kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật lao động, công đoàn, có uy tín đối với tập thể lao động, có kỹ năng thương lượng.
Tùy từng trường hợp, việc thành lập Tổ thương lượng có thể tiến hành trước hoặc song song cùng với việc đề xuất với người sử dụng lao động về thương lượng tập thể.
e) Nhiệm vụ của Tổ thương lượng
- Tập hợp đầy đủ các ý kiến, nguyện vọng của người lao động;
- Tiến hành đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động về các nội dung đã được người lao động yêu cầu trên cơ sở bảo đảm đạt được cao nhất nguyện vọng, lợi ích của tập thể lao động.
a) Lấy ý kiến của của tập thể lao động
Để việc đề xuất của người lao động có sự tập trung và phù hợp tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở có thể xây dựng dự thảo những vấn đề cần đưa ra thương lượng và xin ý kiến người lao động thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận.
- Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, nâng lương, định mức lao động;
- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
- Các chế độ bảo hiểm đối với người lao động;
- Các chế độ học tập và các chế độ phúc lợi khác;
- Biện pháp hòa giải, thương lượng khi có tranh chấp lao động.
b) Đề xuất thương lượng và thông báo nội dung thương lượng
Văn bản yêu cầu thương lượng tập thể cần có các nội dung:
- Dự kiến số thành viên đại diện tập thể lao động tham gia thương lượng (Tổ thương lượng);
- Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh (nếu có nhu cầu).
Những nội dung này phải được tiến hành bảo đảm thời gian theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 71 Bộ luật Lao động năm 2012.
Sau khi gửi yêu cầu thương lượng tập thể cho người sử dụng lao động, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải chủ động liên hệ với người sử dụng lao động để thỏa thuận: thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng; địa điểm thương lượng; số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên; dự kiến người ghi biên bản phiên họp thương lượng và những vấn đề khác có liên quan đến thương lượng tập thể.
- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm đã được hai bên thỏa thuận.
- Việc thương lượng tập thể phải được thực hiện theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.
- Thương lượng tập thể có thể kéo dài nhiều ngày và trải qua nhiều phiên thương lượng. Vì vậy, Tổ thương lượng cần chuẩn bị các phương án, số liệu, tư liệu để đàm phán
Biên bản phiên họp thương lượng phải có chữ ký và đóng dấu xác nhận nội dung biên bản của đại diện tập thể lao động và của người sử dụng lao động; có chữ ký của người ghi biên bản.
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải niêm yết công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể tại doanh nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất, hệ thống thông tin của Công đoàn cơ sở ...cho tập thể lao động biết.
Căn cứ vào tình hình thực tế, đại diện tập thể lao động thống nhất quyết định tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Tùy vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà Đại diện tập thể lao động tại cơ sở quyết định cách thức tổ chức lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận.
Kết quả lấy ý kiến phải lập thành biên bản ghi rõ tổng số người được lấy ý kiến, số người đồng ý, số người không đồng ý (có đánh giá tỷ lệ phần trăm) cho từng nội dung. Biên bản phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động.
Trường hợp nội dung thương lượng không được 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì tiếp tục thương lượng.
a) Chuẩn bị bản thảo thỏa ước lao động tập thể
Lưu ý: Không đưa những nội dung sao chép các quy định của pháp luật lao động, công đoàn hoặc các nội dung không được thương lượng, không tổ chức lấy ý kiến người lao động vào bản thảo Thỏa ước lao động tập thể.
b) Tổ chức ký kết thỏa ước lao động tập thể
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc người được Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo Điều 17 Luật Công đoàn năm 2012 và Điều 191 Bộ luật Lao động năm 2012 ủy quyền là người ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể làm thành 05 bản, mỗi bên ký kết giữ 01 bản.
(Người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên)
a) Theo khoản 3 Điều 74 Bộ luật lao động 2012 thì sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết. Tuy nhiên, với vai trò trách nhiệm của mình, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải chủ động hoặc phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp để truyền đạt nội dung thỏa ước lao động tập thể đến người lao động.
c) Ban Chấp hành công đoàn cơ sở phân công thành viên theo dõi, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động lập tiểu ban chỉ đạo thực hiện thỏa ước lao động tập thể chung cho cả hai bên.
đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, Công đoàn cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thỏa ước lao động tập thể, tập hợp những vướng mắc, tồn tại, kiến nghị với người sử dụng lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết; báo cáo kết quả thực hiện với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động tập thể có hạn dưới 01 năm; Sau 06 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động tập có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, nếu có điều khoản quy định tại Thỏa ước lao động tập thể trở nên không phù hợp hoặc trái pháp luật, tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động đề xuất sửa đổi bổ sung thì Đại diện tập thể lao động tại cơ sở chủ động tiến hành các thủ tục thương lượng để sửa đổi bổ sung Thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Qua tổng kết, rà soát lại Thỏa ước lao động tập thể đã ký kết quyết định thương lượng kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới theo quy định tại Điều 81 luật Lao động năm 2012.
1. Thương lượng tập thể
Ban chấp hành công đoàn ngành có thể thành lập Tổ thương lượng và quyết định số lượng thành viên, song ít nhất là 05 người, trong đó phải có hơn 50% thành viên là Chủ tịch công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Công đoàn ngành.
Quy trình thương lượng tập thể được thực hiện tương tự quy trình thương lượng tập thể doanh nghiệp quy định tại mục I hướng dẫn này, trong đó việc tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động được thực hiện thông qua đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc Công đoàn ngành.
a) Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi các bên đã được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được.
3. Quan hệ giữa Thỏa ước lao động tập thể ngành với Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của thỏa ước lao động tập thể ngành.
Sau khi thỏa ước lao động tập thể ngành được ký kết, Ban chấp hành công đoàn ngành tổ chức thực hiện theo Khoản 7, mục I của hướng dẫn này.
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
b) Thống kê các doanh nghiệp đang hoạt động mà chưa có công đoàn cơ sở có đủ điều kiện thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể đưa vào chương trình kế hoạch, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đại diện thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể khi được người lao động ở đó yêu cầu.
d) Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện Thỏa ước lao động tập thể cho công đoàn cơ sở.
e) Quyết định phân công đại diện thương lượng tập thể và chuẩn bị ký kết Thỏa ước lao động tập thể ở doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở khi người lao động ở doanh nghiệp đó yêu cầu.
g) Hoàn thiện hệ thống thống kê, báo cáo đầy đủ trung thực, số liệu tỷ lệ doanh nghiệp có thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
a) Lập kế hoạch, giao chỉ tiêu cho các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
c) Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện Thỏa ước lao động tập thể cho công đoàn cấp dưới.
đ) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng thương lượng thỏa ước lao động tập thể, hướng dẫn cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đánh giá chất lượng thỏa ước lao động tập thể của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đánh giá chất lượng thỏa ước lao động tập thể của cấp mình.
f) Tham dự phiên họp thương lượng tập thể theo đề nghị của Công đoàn cơ sở.
h) Định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể về Tổng Liên đoàn (qua Ban Chính sách - Pháp luật).
a) Tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể.
c) Chỉ đạo thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết, thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể trong hệ thống công đoàn.
đ) Đào tạo đội ngũ giảng viên và chuyên gia về kỹ năng đàm phán, thương lượng cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở. Hàng năm tổ chức bồi dưỡng bổ sung kiến thức, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ giảng viên và chuyên gia về thỏa ước lao động tập thể.
f) Phối hợp với Bộ LĐ-TBXH chỉ đạo, hỗ trợ thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể ở một số ngành trung ương và địa phương.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các hướng dẫn trước đây của Tổng Liên đoàn trái với hướng dẫn này hết hiệu lực thi hành.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
Từ khóa: Hướng dẫn 1840/HD-TLĐ, Hướng dẫn số 1840/HD-TLĐ, Hướng dẫn 1840/HD-TLĐ của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hướng dẫn số 1840/HD-TLĐ của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hướng dẫn 1840 HD TLĐ của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, 1840/HD-TLĐ
File gốc của Hướng dẫn 1840/HD-TLĐ 2013 thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện Thỏa ước lao động tập thể do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 1840/HD-TLĐ 2013 thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện Thỏa ước lao động tập thể do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 1840/HD-TLĐ |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Mai Đức Chính |
Ngày ban hành | 2013-12-04 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-04 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |