BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2019/TT-BCA | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2019;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;
1. Thông tư này quy định thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự tại cộng đồng và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.
1. Thi hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm thi hành án treo, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (sau đây viết gọn là người chấp hành án).
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
3. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan.
5. Công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương; đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phục vụ có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội.
1. Kinh phí thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng trong Công an nhân dân được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương.
1. Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra bản án, quyết định. Nếu phát hiện lỗi về chính tả, sai về thông tin, số liệu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định chỉnh sửa, bổ sung.
khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, xác minh. Trường hợp không có phạm nhân theo địa chỉ về cư trú ghi trong thông báo hoặc địa chỉ về cư trú đã thay đổi thì phải thông báo cho cơ quan, đơn vị đã gửi thông báo để xác minh, làm rõ nơi về cư trú của phạm nhân.
3. Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công cán bộ theo dõi việc thi hành án hình sự đối với trường hợp mới tiếp nhận theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm bảo mỗi người chấp hành án phải có một cán bộ cơ quan thi hành án hình sự thực hiện theo dõi. Trường hợp thay đổi cán bộ thi hành án đã được phân công thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công thay thế.
1. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:
b) Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;
d) Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;
e) Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
h) Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này; tiếp nhận hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi có phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao. Việc lập hồ sơ thi hành án phải đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
a) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết;
c) Tiến hành đăng ký hồ sơ thi hành án theo quy định.
4. Việc lập, đăng ký, quản lý, chuyển loại, kết thúc, nộp lưu các loại hồ sơ thi hành án thực hiện theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
1. Việc triệu tập người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện như sau:
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi giấy triệu tập cho người được triệu tập, đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cử đại diện tham gia buổi làm việc của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đối với người chấp hành án.
d) Nội dung buổi làm việc và cam kết chấp hành án thực hiện như sau:
đ) Trường hợp người chấp hành án không có mặt đúng thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã để xác minh. Nếu xác minh có kết quả thì yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện cam kết chấp hành án. Nếu xác minh không có kết quả thì phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết, xử lý việc thi hành án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an. Trường hợp người chấp hành án cố tình không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và xử lý theo quy định.
a) Sau khi nhận được hồ sơ, tài liệu do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bàn giao theo điểm a và điểm b, khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy triệu tập người chấp hành án đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì triệu tập thêm người đại diện của người chấp hành án cùng tham gia buổi làm việc.
c) Nội dung buổi làm việc và cam kết chấp hành án thực hiện như sau:
đ) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tự trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã theo giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện thì thực hiện ngay buổi làm việc và cam kết chấp hành nghĩa vụ theo điểm b và điểm c khoản này.
3. Các bản tự khai lý lịch, bản cam kết chấp hành án, biên bản làm việc (bản chính) lưu hồ sơ thi hành án; 01 bộ (bản sao) lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
5. Sau khi thực hiện triệu tập người chấp hành án, Trưởng Công an cấp xã ra quyết định phân công cán bộ Công an xã hoặc Công an viên thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
1. Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án) gồm các hồ sơ sau:
b) Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;
d) Hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế;
e) Hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
2. Trưởng Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định tại điểm g khoản 1 Điều này và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong các trường hợp sau:
b) Người chấp hành án phạm tội mới đã có quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng;
d) Có quyết định hủy bản án, quyết định thi hành án;
e) Người chấp hành án chết.
Điều 9. Về thực hiện quản lý cư trú đối với người chấp hành án
2. Việc giải quyết vắng mặt tại nơi cư trú của người chấp hành án thực hiện như sau:
Người chấp hành án phạt quản chế khi có lý do chính đáng xin đi khỏi nơi quản chế, Công an cấp xã hướng dẫn họ viết đơn xin vắng mặt tại nơi quản chế và tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 Luật Thi hành án hình sự.
Khi người chấp hành án được giải quyết vắng mặt tại nơi cư trú, Công an cấp xã phải giải thích và hướng dẫn cho họ về việc thực hiện các thủ tục khai báo tạm vắng, tạm trú và chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án trong thời gian vắng mặt tại nơi cư trú; khi trở về, yêu cầu người chấp hành án phải nộp bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú theo quy định.
d) Công an cấp xã phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình của người chấp hành án để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật. Trường hợp người chấp hành án đi khỏi nơi cư trú không xin phép, báo cáo thì Công an cấp xã phải phối hợp với gia đình để tiến hành xác minh và giải quyết, xử lý theo quy định.
a) Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ Công an;
c) Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để theo dõi, thực hiện việc thi hành án.
Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
a) Đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án cho cán bộ Công an được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để thực hiện việc xác nhận và nhận xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
c) Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, Công an cấp xã có thể yêu cầu người chấp hành án báo cáo về việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành án.
a) Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ báo cáo, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
b) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và sao gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.
a) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Điều 11. Triệu tập người chấp hành án trong thời gian chấp hành án
2. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng hoặc không chấp hành yêu cầu trong quá trình làm việc thì tùy theo tính chất, mức độ để tiến hành việc nhắc nhở, lập biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc xử phạt vi phạm hành chính.
1. Việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại (gọi chung là giảm, miễn thời hạn chấp hành án hình sự tại cộng đồng) thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và hướng dẫn của liên ngành Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp.
2. Người chấp hành án vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính thì Công an cấp xã lưu quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu có liên quan (nếu có) vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để làm cơ sở đánh giá, nhận xét việc chấp hành án; tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết để lưu hồ sơ thi hành án.
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức đó để thực hiện thi hành án và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
c) Trường hợp người chấp hành án chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà chưa chấp hành xong án phạt thì tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định. Trường hợp hết thời hạn chấp hành án mà chưa chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
a) Trường hợp người chấp hành án bị kết án phạt tù, tử hình thì tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại, kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.
5. Người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ thuộc trường hợp buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc trường hợp bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Công an cấp xã phải tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thủ tục buộc họ đi chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Nếu người chấp hành án bỏ trốn thì thực hiện truy nã và tổ chức truy bắt.
Điều 380 Bộ luật Hình sự.
a) Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Thành phần tham gia gồm có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (chủ trì), đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở, đại diện khu dân cư, đại diện Công an cấp xã, cán bộ Công an cấp xã được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (thư ký), thân nhân người chấp hành án (nếu có).
Điều 14. Giải quyết trường hợp người chấp hành án chết
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thực hiện thủ tục thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án biết để ra quyết định đình chỉ thi hành án. Sau khi nhận được quyết định đình chỉ thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo quy định.
1. Cấp giấy chứng nhận cho người chấp hành xong án phạt:
Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho họ.
c) Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án vào hồ sơ thi hành án và làm thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành án theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
a) Công an cấp xã phải kiểm tra, rà soát các trường hợp sắp hết thời hạn được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để củng cố hồ sơ; yêu cầu người chấp hành án tự nguyện đi chấp hành án. Tiến hành bàn giao hồ sơ quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ngay sau khi người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án phạt tù.
c) Sau khi người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đi chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển loại hoặc kết thúc, nộp lưu hồ sơ thi hành quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
Điều 16. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng trên toàn quốc và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, cài đặt, quản trị, bảo trì, cập nhật, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Trường hợp bản án, quyết định thi hành án hình sự do cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội chuyển giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp nhận người, hồ sơ thi hành án và hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao và tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Thông tư này.
1. Đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục thi hành án và cam kết chấp hành án (thay cho việc triệu tập người chấp hành án đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 19. Thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án là người nước ngoài
a) Sau khi lập hồ sơ thi hành án;
c) Người chấp hành án chấp hành xong án phạt;
2. Các bản kiểm điểm, tự nhận xét, báo cáo và giấy tờ khác có liên quan đến việc thi hành án nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
1. Định kỳ hằng quý, trong thời hạn 05 ngày đầu tháng của tháng đầu tiên của quý, Công an cấp xã thực hiện kiểm kê, điểm danh, kiểm diện toàn bộ người chấp hành án trên địa bàn.
3. Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ghi vào sổ theo dõi kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về kết quả kiểm kê, điểm danh, kiểm diện để theo dõi.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG
1. Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
e) Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ lực lượng ở Công an các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng.
1. Công an cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý thi hành án hình sự tại cộng đồng trên địa bàn, có trách nhiệm:
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công an cấp tỉnh để phối hợp với Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
e) Đảm bảo kinh phí, các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
2. Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm:
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cấp xã thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
h) Chấp hành và thực hiện yêu cầu giám sát, kiểm sát, thanh tra về thi hành án hình sự tại cộng đồng của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
1. Công an cấp huyện thực hiện công tác thi hành án hình sự trên địa bàn, có trách nhiệm:
b) Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
d) Bố trí cán bộ làm công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế của Công an cấp huyện;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo chỉ đạo của Công an cấp tỉnh.
a) Tham mưu giúp Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng;
c) Đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công cán bộ theo dõi thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng theo địa bàn hoặc hệ loại đối tượng;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
g) Chấp hành và thực hiện yêu cầu giám sát, kiểm sát, thanh tra về thi hành án hình sự tại cộng đồng của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện báo cáo, thống kê về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định của Bộ Công an và của Công an cấp tỉnh.
3. Cán bộ làm công tác thi hành án hình sự được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng có trách nhiệm:
b) Lập hồ sơ, bổ sung tài liệu vào hồ sơ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an;
d) Tham gia các buổi họp kiểm điểm người chấp hành án (khi có đề nghị);
e) Thực hiện các công việc khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.
1. Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan, đơn vị Công an cấp trên, có trách nhiệm:
b) Lập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
d) Bàn giao hồ sơ, tài liệu về thi hành án hình sự tại cộng đồng theo quy định;
e) Nhận xét, báo cáo về tình hình, kết quả chấp hành nghĩa vụ, chấp hành pháp luật của người chấp hành án;
h) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Cán bộ Công an hoặc Công an viên được Trưởng Công an cấp xã phân công thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm:
b) Trực tiếp thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Trưởng Công an cấp xã giao.
1. Gửi các loại giấy tờ, tài liệu khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù theo quy định của Luật Thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chấp hành án xong phạt tù về cư trú để tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng.
3. Bàn giao hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2020.
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để kịp thời hướng dẫn./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C11.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
File gốc của Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 65/2019/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2019-11-28 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-15 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |