CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC TIÊM THUỐC ĐỘC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về thuốc tiêm và trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình, quy trình thực hiện việc tiêm thuốc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án tử hình; điều kiện bảo đảm cho thi hành án tử hình và chế độ, chính sách đối với cán bộ tham gia thi hành án tử hình.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án tử hình và người bị thi hành án tử hình.
1. Chống đối, cản trở việc thi hành án tử hình; gây mất trật tự, an toàn nơi thi hành án tử hình.
3. Không chấp hành lệnh của Hội đồng thi hành án tử hình và quy định của pháp luật về thực hiện thi hành án tử hình.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho việc thi hành án tử hình
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình
2. Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y, cán bộ chuyên môn, người thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, an táng tử thi được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương tối thiểu chung quy định cho mỗi lần thi hành án.
THUỐC TIÊM, TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG CHO THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN TIÊM THUỐC
Điều 6. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình
a) Thuốc dùng để gây mê: Sodium thiopental;
c) Thuốc dùng để ngừng hoạt động của tim: Potassium chloride.
3. Thuốc để sử dụng cho thi hành án tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình
2. Trang bị, phương tiện phục vụ cho thi hành án tử hình bao gồm:
b) Ống dẫn, kim tiêm và máy tiêm thuốc tự động có ấn nút điều khiển;
d) Màn hình và các thiết bị theo dõi, kiểm tra quá trình thi hành án;
Điều 8. Quy trình thực hiện tiêm thuốc
khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự và quy định của Nghị định này. Người bị đưa ra thi hành án tử hình được hưởng tiêu chuẩn ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam.
3. Người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu.
a) Chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong đó có 2 liều dự phòng);
Sau mũi tiêm gây mê này, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu chưa bị mê thì tiếp tục thực hiện tiêm gây mê cho đến khi mê.
- Bước 3: Tiêm 100 grams Potassium chloride.
Trường hợp đã tiêm hết hai liều thuốc mà người bị thi hành án vẫn chưa chết, thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án ra lệnh tiêm lần thứ ba.
6. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án, bác sĩ pháp y tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng.
8. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết.
điểm e, g, h, khoản 4 Điều 59 và Điều 60 Luật Thi hành án hình sự.
Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp.
4. Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí phục vụ thi hành án tử hình.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; giải quyết khiếu nại tố cáo về công tác thi hành án tử hình theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
2. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh, xây dựng kế hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực lượng, phương tiện cơ sở vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi hành án tử hình.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử hình do trại tạm giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
5. Thực hiện các thủ tục giải quyết cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình nhận tử thi hoặc đưa hài cốt của người bị thi hành án tử hình về địa phương hoặc về nước an táng (nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài).
7. Làm thủ tục khai tử; tổ chức an táng, vẽ sơ đồ và đặt bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình, thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ biết.
10. Quản lý hồ sơ thi hành án tử hình theo quy định.
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật tại khu vực tổ chức thi hành án tử hình.
Điều 13. Trách nhiệm của Trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình
2. Bàn giao người bị thi hành án tử hình cho Đội thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
4. Bàn giao cho gia đình thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền mà người bị thi hành án tử hình gửi lại trong thời gian bị giam giữ (nếu có).
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
Điều 15. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
2. Giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực lượng, phương tiện cơ sở vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi hành án tử hình.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử hình do trại tạm giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
6. Làm các thủ tục đưa tử thi vào bảo quản tại các bệnh viện trong trường hợp cần thiết mà Cơ quan thi hành án tử hình chưa có nơi lưu giữ.
8. Báo cáo kết quả thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
10. Thực hiện các quy định khác về thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.
1. Chuẩn bị các điều kiện và nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình.
3. Tổ chức cho người bị thi hành án tử hình ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
5. Bàn giao hồ sơ của người bị thi hành án tử hình theo quy định.
7. Tổ chức an táng, vẽ sơ đồ mộ và cắm bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Công an
2. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
4. Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, đối với cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
6. Lập dự trù kinh phí trong lực lượng Công an nhân dân để bảo đảm cho công tác thi hành án tử hình.
8. Thực hiện tổng kết, báo cáo, thống kê nhà nước về thi hành án tử hình.
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc trong Quân đội nhân dân.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án tử hình theo quy định trong Quân đội nhân dân.
5. Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, huấn luyện cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
7. Phối hợp với Bộ Công an trong việc báo cáo, thống kê và tổng kết công tác thi hành án tử hình.
3. Chỉ đạo các bệnh viện thuộc ngành y tế:
b) Tiếp nhận, bảo quản tử thi người bị thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự chuyển đến trong trường hợp cần thiết.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng nơi thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành án tử hình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án tử hình.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành án tử hình có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự nơi thi hành án; cử đại diện chứng kiến việc thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử cho người bị thi hành án tử hình; phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án tử hình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc đang được cập nhật.
Nghị định 82/2011/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 82/2011/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2011-09-16 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-01 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |