1. Tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng 17 kg gạo thường, 0,7 kg thịt và 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,5 kg đường loại trung bình, 0,75 lít nước mắm, 0,1 kg bột ngọt, 15 kg rau xanh và 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, nhà tạm giữ đóng.
Ngày lễ, ngày Tết (theo quy định của Nhà nước), người bị tạm giữ, tạm giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn (bao gồm tiêu chuẩn ăn ngày thường và mức ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn.
Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến theo quy định; lượng quà không được vượt quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.
Người bị tạm giữ, tạm giam được ăn theo tiêu chuẩn, uống nước bảo đảm vệ sinh, được sử dụng quà của gia đình, thân nhân để ăn thêm nhưng không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tổ chức tiếp nhận; kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế, loại bỏ các đồ vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những thứ mà gia đình thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép tiếp tế và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ. Việc sử dụng đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam”.
1. Người bị tạm giữ, tạm giam ốm đau được khám và điều trị tại bệnh xá của trại tạm giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cán bộ y tế chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh tương đương 2 kg gạo/1 người/1 tháng.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá của trại tạm giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ thì Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ làm các thủ tục chuyển họ đến bệnh viện của Nhà nước để điều trị. Kinh phí khám, chữa bệnh trong trường hợp này do ngân sách nhà nước cấp theo bệnh lý và theo mức độ nặng nhẹ của bệnh tật; trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm thanh toán với bệnh viện.
Giám thị trại tạm giam phối hợp với trung tâm y tế hoặc bệnh viện của Nhà nước gần trại tạm giam đóng xây dựng một số phòng chữa bệnh trong khu vực của trung tâm y tế hoặc bệnh viện để điều trị cho bệnh nhân là người bị tạm giữ, tạm giam. Việc xây dựng các phòng chữa bệnh nêu trên và quản lý người bị tạm giữ, tạm giam đến chữa bệnh do trại tạm giam chịu trách nhiệm. Kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo các phòng chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp.
2. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nghi mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình, Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám định pháp y. Sau khi Hội đồng giám định pháp y kết luận người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình và có quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với trại tạm giam, nhà tạm giữ đưa người bị tạm giữ, tạm giam đến cơ sở chữa bệnh được chỉ định trong Quyết định.
3. Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nhiễm HIV/AIDS, việc chăm sóc và điều trị thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo những trường hợp bị bệnh nặng cho cơ quan thụ lý vụ án, gia đình, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị người bị tạm giữ, tạm giam.
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính quy định chế độ, kinh phí và tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam”.
1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b).
Căn cứ Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 3. Chế độ, chính sách được hưởng
1. Chế độ ăn
Không phân biệt cấp bậc, chức vụ quân nhân. người trong hoặc ngoài Quân đội khi bị tạm giữ, tạm giam tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý đều được hưởng chế độ ăn thường xuyên. chế độ ăn các ngày lễ, tết và bù giá gạo theo quy định của Bộ Quốc phòng (hiện nay là Thông tư số 80/2013/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, định lượng ăn và mức tiền ăn đối với người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).
2. Chế độ tiền lương, phụ cấp
a) Người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng tháng tạm ứng 50% tiền lương của tháng trước liền kề, gồm: Mức lương cấp bậc quân hàm hoặc ngạch, bậc, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) hoặc 50% mức phụ cấp quân hàm của tháng trước liền kề nếu là người hưởng phụ cấp quân hàm.
b) Trường hợp người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai được trả về đơn vị thì được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thanh toán như sau:
- Đối với người hưởng lương: Được thanh toán tiền lương tháng, gồm mức lương cấp bậc quân hàm hoặc ngạch, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có), trừ số tiền đã tạm ứng và tiêu chuẩn ăn trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam (nếu có).
- Đối với người hưởng phụ cấp quân hàm: Được truy lĩnh 50% mức phụ cấp quân hàm còn lại và mức tiền ăn chênh lệch giữa mức tiền ăn cơ bản bộ binh với mức tiền ăn được hưởng trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
c) Trường hợp người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa tuyên là có tội thì không phải hoàn trả khoản tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm đã tạm ứng theo điểm a khoản 2 Điều này, nhưng cũng không được truy lĩnh 50% tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm còn lại trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam (số tiền này cơ quan tài chính báo cáo thu nộp trên theo quy định).
Điều 4. Kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí bảo đảm chế độ ăn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này được hạch toán vào Loại 460, Khoản 463, Mục 7000, Tiểu mục 7011, Tiết mục 00, Ngành 41 "Chi nuôi phạm nhân, can phạm" thuộc Khoản chi các hoạt động quản lý hành chính thuộc ngân sách nhà nước giao.
2. Kinh phí bảo đảm tiền lương, phụ cấp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2014 và bãi bỏ khoản 1 và khoản 4 Mục II tại Quy định số 2203/QP ngày 25 tháng 11 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với việc giam giữ, cải tạo phạm nhân trong quân đội.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Tài chính, Cục trưởng Cục Điều tra Hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 26.
1. Tiêu chuẩn ăn trong một tháng của một người bị tạm giữ, tạm giam được tính theo định lượng là 15 kg gạo, 0,3 kg thịt và 0,5 kg cá, 0,8 kg muối, 1/2 lít nước chấm, 15 kg rau xanh và 15 kg chất đốt. Trong các ngày lễ, Tết dương lịch (theo quy định của Nhà nước) được ăn thêm gấp 3 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. trong các ngày Tết nguyên đán được ăn thêm gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Các tiêu chuẩn nêu trên được tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ, tạm giam để bảo đảm họ ăn hết tiêu chuẩn.
Một tháng không quá hai lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của thân nhân gửi đến theo quy định. lượng quà không được vượt quá 2 lần tiêu chuẩn ăn hàng ngày. Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam tổ chức tiếp nhận. kiểm tra chặt chẽ đồ tiếp tế, loại bỏ các vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam, kiểm tra phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt đồ tiếp tế đó. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những thứ mà thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép tiếp tế và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các Trại tạm giam. Việc sử dụng đồ tiếp tế được quy định cụ thể trong nội quy Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
2. Bình quân diện tích tối thiểu nơi giam, giữ đối với người bị tạm giữ, tạm giam là 2m2/1 người, có bệ nằm bằng xi măng hoặc gạch men và có chiếu trải để nằm.
3. Trong thời gian bị giam, giữ, người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn của cá nhân, nếu thiếu thì Nhà tạm giữ, Trại tạm giam cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 1 chiếu, 1 màn (loại cá nhân), 1 chăn (đối với các Nhà tạm giữ, Trại tạm giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ Huế trở ra dùng chăn trần bông loại 2 kg), 1 đôi dép và 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Hàng tháng người bị tạm giữ, tạm giam được cấp 0,2 kg xà phòng giặt, 2 tháng được cấp 1 khăn rửa mặt. Người bị tạm giữ, tạm giam là nữ được cấp thêm một số tiền (tương đương 2 kg gạo tính theo thời giá thị trường ở từng địa phương) để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý giam, giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ, tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh những thứ cho mượn, tổ chức thu hồi và bảo quản chu đáo khi người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Điều 28. Người bị tạm giữ, tạm giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được cán bộ y tế của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam khám và điều trị.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bị ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả năng khám và điều trị của cán bộ y tế Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam thông báo với cơ quan đang thụ lý vụ án, đồng thời làm các thủ tục chuyển họ đến cơ sở y tế ở ngoài để điều trị và tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và chữa bệnh do Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thanh toán với cơ sở y tế đó.
Đối với người bị tạm giữ, tạm giam nghi bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phải yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cần giám định pháp y tâm thần. Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với Nhà tạm giữ, Trại tạm giam đưa người bị tạm giữ, tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong Quyết định.
File gốc của Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại điều 26 và điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam kèm theo Nghị định 89/1998/NĐ-CP đang được cập nhật.
Nghị định 09/2011/NĐ-CP sửa đổi chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại điều 26 và điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam kèm theo Nghị định 89/1998/NĐ-CP