BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/2014/TT-BQP | Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Xuất bản năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG |
XUẤT BẢN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 98/2014/TT-BQP ngày 22/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Quy chế này quy định về hoạt động xuất bản và quản lý xuất bản; nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Công tác xuất bản trong Quân đội gồm: lĩnh vực xuất bản, lĩnh vực in xuất bản phẩm và lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm.
Công tác xuất bản trong Quân đội là một bộ phận trong hoạt động xuất bản của Nhà nước, là nội dung quan trọng của công tác tư tưởng - văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và Quân đội; góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
1. Công tác xuất bản trong Quân đội đặt dưới sự lãnh đạo của Quân ủy Trung ương; sự quản lý, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà thường xuyên và trực tiếp là Tổng cục Chính trị; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Lực lượng tiến hành công tác xuất bản
Điều 7. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
Điều 10 Luật Xuất bản và những quy định sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật đời tư cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
đ) Tiết lộ bí mật quân sự và xuất bản những nội dung không phù hợp với đặc thù môi trường Quân đội, ảnh hưởng không tốt đến đời sống văn hóa, tinh thần và làm giảm sút ý chí chiến đấu của bộ đội.
a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;
c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;
đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
Điều 8. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
Điều 9. Đảm bảo tài chính và công tác quản lý tài chính
2. Các cơ quan chức năng đảm bảo kinh phí hoạt động xuất bản và quản lý xuất bản có hiệu quả.
Điều 10. Vị trí, vai trò của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
2. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân hoạt động xuất bản theo quy định của pháp luật, Quy chế Xuất bản trong Quân đội, chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm do mình xuất bản.
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập, xuất bản các loại hình xuất bản phẩm theo phương thức hạch toán thu chi.
Hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân thực hiện theo các quy định sau đây:
2. Kế hoạch xuất bản hàng năm được xây dựng trên cơ sở các đề tài trong kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm của các cơ quan, đơn vị, các đề tài phát sinh từ yêu cầu thực tiễn của hoạt động xuất bản (có khả năng tổ chức được) trong năm kế hoạch.
4. Kế hoạch xuất bản dài hạn và kế hoạch xuất bản hàng năm phải được Thủ trưởng Tổng cục Chính trị phê duyệt trước khi đăng ký với Cục Xuất bản.
a) Kế hoạch dài hạn: Chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm trước của năm đầu kỳ kế hoạch dài hạn kế tiếp;
c) Kế hoạch bổ sung: Trước ngày 20 các tháng 3, 6, 9 của năm kế hoạch. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu nhiệm vụ, có kế hoạch bổ sung đột xuất.
a) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 25 tháng cuối quý;
c) Báo cáo 1 năm: Chậm nhất là ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là đầu mối xuất bản, thực hiện các quy định sau đây:
a) Kế hoạch xuất bản năm kế tiếp: Trước ngày 10 tháng 10 năm trước của năm kế hoạch;
2. Báo cáo tình hình và kết quả công tác xuất bản quý gửi về Cục Tuyên huấn trước ngày 25 tháng cuối quý.
Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản và những quy định cụ thể dưới đây:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước;
c) Tài liệu hướng dẫn các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
đ) Tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
g) Tài liệu lịch sử đảng bộ, lịch sử tổ chức các cơ quan, đơn vị; tài liệu tổng kết chiến tranh; tài liệu tuyên truyền, cổ động, hoạt động kỷ niệm phục vụ nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị trong toàn quân;
2. Xuất bản phẩm lưu hành nội bộ phải in tại các cơ sở in của Quân đội; các cơ quan, đơn vị có cơ sở in đáp ứng được yêu cầu và chất lượng in thì đảm nhiệm in xuất bản phẩm của cơ quan, đơn vị mình; trường hợp không đáp ứng được yêu cầu in do Nhà xuất bản Quân đội nhân dân đảm nhiệm.
a) Xuất bản tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định tại Điều 13, Quy chế này. Việc xuất bản phát sinh không có trong kế hoạch phải báo cáo Tổng Cục Chính trị xem xét quyết định;
c) Các tài liệu quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này không phải thực hiện qua Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, học viện, nhà trường quyết định in, phát hành chịu trách nhiệm về nội dung của các ấn phẩm này.
Xuất bản phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 27 Luật Xuất bản.
Nộp lưu chiểu, nộp lưu xuất bản phẩm là thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động xuất bản phẩm, in, phát hành và lưu giữ xuất bản phẩm.
Điều 28 Luật Xuất bản; ngoài ra còn phải nộp lưu xuất bản phẩm 01 bản cho Cục Tuyên huấn và 03 bản cho Thư viện Quân đội.
3. Thư viện Quân đội chịu trách nhiệm trước Tổng cục Chính trị về việc nhận xuất bản phẩm để lưu giữ lâu dài và tổ chức phục vụ bạn đọc.
1. Xuất bản phẩm nộp lưu tại Cục Tuyên huấn được lưu giữ tối thiểu là 05 năm. Hết thời hạn, Cục Tuyên huấn báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị để thanh lý.
Điều 18. Chế độ nhuận bút đối với xuất bản phẩm
Điều 19. Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
Mục 2. LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN PHẨM
Cơ sở in trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, gồm:
2. Cơ sở in là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ.
4. Cơ sở in nội bộ.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, việc thành lập, tách, sáp nhập, giải thể cơ sở in, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Xuất bản và Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động in:
Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
a) Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động in theo các quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Điều 23. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
Điều 33 Luật Xuất bản.
Điều 24. Thông tin trên xuất bản phẩm và thông tin của cơ sở in ghi trên xuất bản phẩm
Điều 27 Luật Xuất bản.
Người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 35 Luật Xuất bản và các quy định sau đây:
Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản.
Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản, phải dừng việc in và báo cáo thủ trưởng cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo với nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in.
Điều 27. In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
Điều 34 Luật Xuất bản và Điều 23 Quy chế này.
Các đơn vị có nhu cầu đầu tư hoặc loại khỏi biên chế trang, thiết bị ngành in bằng bất kỳ nguồn vốn nào phải thực hiện các quy định sau:
1. Đối với trang, thiết bị in công nghiệp: Thủ trưởng cơ quan chủ quản, chỉ huy cơ sở in chịu trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả trang, thiết bị, đảm bảo đúng mục đích, đúng nhiệm vụ.
2. Báo cáo hoạt động in hàng quý trước ngày 05 của tháng đầu quý kế tiếp đối với đơn vị in sự nghiệp công lập và đơn vị in nội bộ.
4. Báo cáo gửi về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn).
Điều 31. Mục tiêu công tác phát hành xuất bản phẩm trong Quân đội
Điều 32. Yêu cầu của xuất bản phẩm phát hành trong Quân đội
2. Xuất bản phẩm lưu hành trong Quân đội:
b) Phù hợp với đối tượng và đặc thù loại hình cơ quan, đơn vị;
3. Cơ cấu tỷ lệ các loại xuất bản phẩm là: 60% sách văn hóa, văn học nghệ thuật; 40% sách chính trị, quân sự, lịch sử, pháp luật, hướng nghiệp (Đối với các học viện, nhà trường cơ cấu tỷ lệ các loại xuất bản phẩm là: 50% sách văn hóa, văn học nghệ thuật, 50% sách chính trị, quân sự, lịch sử, pháp luật, hướng nghiệp).
Hệ thống tổ chức cơ quan phát hành xuất bản phẩm trong Quân đội bao gồm:
2. Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đảm nhiệm công tác phát hành xuất bản phẩm cho đơn vị thuộc quyền.
1. Cơ quan phát hành xuất bản phẩm cho toàn quân và cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm bổ sung tập trung, thống nhất loại hình xuất bản phẩm cho hệ thống thư viện, phòng đọc sách, tủ sách của Quân đội; ưu tiên phát hành xuống cơ sở.
a) Có kế hoạch phát hành xuất bản phẩm dài hạn (từ 3 đến 5 năm) và kế hoạch phát hành xuất bản phẩm hàng năm;
c) Cuối quý II và quý IV hàng năm, gửi danh mục xuất bản phẩm đã cấp cho cơ quan chính trị (đơn vị nhận xuất bản phẩm) lấy ý kiến về nội dung, chất lượng, tỷ lệ cơ cấu của các xuất bản phẩm.
1. Định mức, tiêu chuẩn sách phát hành cho bộ đội hàng năm thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 36. Xuất bản phẩm cấm phát hành trong Quân đội
Điều 10 Luật Xuất bản và Điều 7 Quy chế này.
3. Xuất bản phẩm có nội dung không phù hợp môi trường Quân đội, ảnh hưởng xấu đến bản chất, truyền thống của Quân đội, đời sống văn hóa tinh thần, ý chí chiến đấu, ý thức tổ chức kỷ luật, lối sống và tác phong quân nhân.
Việc trao đổi, phổ biến xuất bản phẩm lưu hành nội bộ trong Quân đội cho bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào ngoài Quân đội phải được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý xuất bản đồng ý.
Xuất bản phẩm do cơ quan, tổ chức, tập thể hoặc cá nhân ngoài Quân đội tặng, cho cơ quan, đơn vị, trước khi lưu hành phải báo cáo và được cơ quan chính trị cấp sư đoàn và tương đương trở lên thẩm định.
1. Hàng năm, Tổng cục Chính trị giao Thư viện Quân đội chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn và các cơ quan chức năng lập dự toán kinh phí phát hành xuất bản phẩm, trong đó 50% kinh phí giao cho Thư viện Quân đội và 50% giao cho cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 40. Những xuất bản phẩm cần thành lập Hội đồng Thẩm định
2. Trường hợp xuất bản phẩm cần phải thẩm định nội dung trước khi phát hành xuống đơn vị, phải thành lập Hội đồng Thẩm định và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; các đơn vị có xuất bản phẩm này phải chấp hành nghiêm ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị.
Cơ quan phát hành xuất bản phẩm toàn quân và cơ quan phát hành các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải thực hiện nghiêm báo cáo kế hoạch và kết quả thực hiện công tác phát hành xuất bản phẩm gửi Thủ trưởng Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn), cụ thể như sau:
2. Tình hình và kết quả công tác phát hành 6 tháng và 1 năm: Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày 25 tháng 6; báo cáo 1 năm chậm nhất ngày 25 tháng 12 của năm kế hoạch.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT BẢN TRONG QUÂN ĐỘI
Tổng cục Chính trị trực tiếp giúp Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng chỉ đạo, quản lý về công tác xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trong toàn quân, có nhiệm vụ và quyền hạn:
2. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý về xuất bản, in, phát hành trong Quân đội theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Phê duyệt kế hoạch, đề tài của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân để Nhà xuất bản đăng ký đề tài xuất bản với Cục Xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông; phê duyệt kế hoạch phát hành xuất bản phẩm của Thư viện Quân đội.
6. Trong phạm vi thẩm quyền của mình chỉ đạo việc xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trong Quân đội.
Cục Tuyên huấn là cơ quan giúp Tổng cục Chính trị thực hiện quản lý về lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trong toàn quân, có nhiệm vụ và quyền hạn:
2. Tham mưu cho Thủ trưởng Tổng cục Chính trị chỉ đạo Nhà xuất bản Quân đội nhân dân thực hiện đúng tôn chỉ mục đích, phương hướng hoạt động, giám sát hoạt động, thực hiện đúng giấy phép hoạt động; xét duyệt kế hoạch xuất bản của Nhà xuất bản Quân đội nhân dân và kế hoạch phát hành xuất bản phẩm của Thư viện Quân đội cho toàn quân; xét duyệt đầu tư hoặc loại khỏi biên chế trang, thiết bị ngành in trong Quân đội.
Điều 10 Luật Xuất bản và quy định của Quy chế này; đồng thời báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị để chỉ đạo, xử lý.
5. Chỉ đạo, theo dõi công tác quản lý trang, thiết bị ngành in (cả in công nghiệp và in văn phòng), chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, phúc tra thiết bị đề nghị loại khỏi biên chế, hướng dẫn công tác xử lý; tư vấn việc đầu tư trang, thiết bị ở cấp ngành và cấp đơn vị.
7. Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; khảo sát nhu cầu đọc sách của bộ đội, bảo đảm cho hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Quân đội.
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Quân đội để làm tốt công tác quản lý, hoạt động xuất bản, in và phát hành trong Quân đội;
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Xây dựng, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các quy định về quản lý xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trong đơn vị.
3. Phê duyệt kế hoạch sản xuất và kiểm tra hoạt động in đối với cơ sở in do mình làm chủ quản.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tuyên huấn các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
2. Phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, phụ trách lĩnh vực hoạt động xuất bản, in và phát hành trong đơn vị.
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt trong cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này./.
File gốc của Thông tư 98/2014/TT-BQP về Quy chế Xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 98/2014/TT-BQP về Quy chế Xuất bản trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 98/2014/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành | 2014-07-22 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |