BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2010/TT-BQP | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
THÔNG TƯ:
Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội; Ban chỉ huy quân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương) thực hiện Luật dân quân tự vệ.
1. Các cơ quan, đơn vị quân đội.
3. Ủy ban nhân dân các cấp.
Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Đảng ủy Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng về đường lối, chủ trương, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dân quân tự vệ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch, các dự án, đề án, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở các bộ, ngành và các địa phương theo quy định của Luật dân quân tự vệ;
Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo nhiệm vụ hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; nắm chắc tình hình liên quan, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và hoạt động theo các nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật dân quân tự vệ.
1. Cục Dân quân tự vệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong và ngoài quân đội tham mưu cho Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng, Đảng ủy Quân sự Trung ương đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ;
c) Chủ trì tham mưu giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các kế hoạch về tổ chức, quy mô tổ chức biên chế, trang bị vũ khí; đề xuất nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ theo chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài quân đội giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và nhân dân các chủ trương, chính sách pháp luật về dân quân tự vệ;
g) Chủ trì, tham mưu với Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng xác định mục tiêu, chương trình, nội dung đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo phân cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, sĩ quan quân đội biệt phái, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở các bộ, ngành, địa phương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ các cấp; tham gia hội đồng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng về đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; là cơ quan thường trực ban chỉ đạo đào tạo cán bộ quân sự cấp xã của Bộ Quốc phòng; phối hợp triển khai đào tạo, nắm kết quả đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất kiểu dáng, chất liệu và hướng dẫn quản lý, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến đồ dùng, mô hình, học cụ mẫu, sản xuất vật chất bảo đảm cho huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ diễn tập chiến đấu – trị an, tham gia diễn tập khu vực phòng thủ ở địa phương. Phối hợp với Cục Tác chiến, Cục Cứu hộ - Cứu nạn thuộc Bộ Tổng Tham mưu và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chỉ đạo việc sử dụng lực lượng dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong thời bình, thời chiến; chỉ đạo xây dựng cơ sở vững mạnh về quốc phòng – an ninh, tham gia xây dựng khu vực phòng thủ địa phương vững chắc;
n) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự chuyên ngành, tổng kết chiến tranh nhân dân địa phương và lịch sử Ngành dân quân tự vệ. Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu huấn luyện dân quân tự vệ; tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ các cấp;
p) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quản lý, sử dụng giấy chứng nhận của dân quân tự vệ; quy định áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền kỷ luật đơn vị cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng dân quân tự vệ; phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội thuộc Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, kiểm tra việc quản lý, sử dụng con dấu Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở và Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo kiện toàn tổ chức, biên chế cán bộ cơ quan dân quân tự vệ các cấp; phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất tổ chức, biên chế lực lượng dân quân tự vệ và hướng dẫn các quân khu, địa phương về trang bị vũ khí cho lực lượng dân quân tự vệ trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; theo dõi chỉ đạo việc đăng ký, quản lý, giữ gìn bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ trên toàn quốc;
c) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất với Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị hạng hai đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt để chuyển thành quân nhân dự bị hạng một báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
3. Cục Quân huấn
b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung huấn luyện bổ sung cho dân quân tự vệ khi mở rộng lực lượng trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và trạng thái quốc phòng; chỉ đạo cơ quan quân huấn cấp dưới phối hợp với cơ quan dân quân tự vệ cùng cấp huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ;
4. Cục Tác chiến
b) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ hướng dẫn, nghiên cứu, phương pháp hoạt động của dân quân tự vệ trong thời bình và thời chiến; tham gia nghiên cứu mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các trạng thái quốc phòng;
5. Cục Nhà trường
b) Phối hợp Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các nhà trường trong quân đội đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở và cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và huấn luyện, diễn tập, hội thao cho lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, sơ kết tổng kết về hoạt động phòng thủ dân sự của lực lượng dân quân tự vệ. Biên soạn tài liệu, huấn luyện về phòng thủ dân sự cho lực lượng dân quân tự vệ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu đề xuất với Đảng ủy quân sự Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, đơn vị tiến hành công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng, huấn luyện và hoạt động; chỉ đạo cơ quan chính trị các quân khu, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, các quân chủng, binh chủng, binh đoàn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, các học viện, nhà trường trong quân đội thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về dân quân tự vệ; ban hành nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo dục chính trị - pháp luật cho lực lượng dân quân tự vệ; phát hiện, xây dựng gương điển hình tiên tiến để phổ biến và chỉ đạo nhân rộng trên phạm vi toàn quốc. Kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của lực lượng dân quân tự vệ.
1. Cục Tổ chức
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong Tổng cục Chính trị chỉ đạo tiến hành công tác Đảng, công tác Chính trị trong tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; đồng thời sơ kết, tổng kết về công tác xây dựng Đảng trong lực lượng dân quân tự vệ. Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ chỉ đạo hướng dẫn cấp xã diễn tập chiến đấu – trị an vận hành cơ chế theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị, để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và lực lượng vũ trang ở cơ sở.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giúp Thủ trưởng Tổng cục chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về dân quân tự vệ. Xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu giáo dục chính trị - pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ; chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện công tác giáo dục chính trị - pháp luật dân quân tự vệ và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác tư tưởng, công tác giáo dục chính trị, pháp luật, công tác thi đua khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ, công tác giáo dục khoa học xã hội và nhân văn trong đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Chủ trì, phối hợp Cục Dân quân tự vệ, tham mưu cho Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo dân quân tự vệ phối hợp với các lực lượng tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; tiến hành sơ, tổng kết công tác vận động nhân dân của lực lượng dân quân tự vệ.
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng trong tuyển chọn, đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở, cao đẳng và đại học ngành quân sự cơ sở; hướng dẫn việc phong, thăng quân hàm sĩ quan dự bị cho học viên sau khi đã tốt nghiệp.
Phối hợp Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Bộ Quốc phòng hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật dân quân tự vệ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan bảo vệ các đơn vị, cán bộ chuyên trách quân sự tham mưu cho cơ quan quân sự các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, chấp hành nghiêm túc các quy định bảo vệ bí mật quốc gia, đấu tranh phòng chống các quan điểm sai trái chống Đảng và Nhà nước góp phần nâng cao chất lượng chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ.
Thực hiện thông tin tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ, truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ; phát hiện nêu gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm trong tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; phê phán những nhận thức, hành động vi phạm pháp luật trong tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.
b) Tạp chí Quốc phòng toàn dân: Tập trung tuyên truyền đăng tải các bài viết trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ ở bộ, ngành và các địa phương.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền phối hợp với Cục Dân quân tự vệ nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách bảo đảm sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi ốm đau, bị thương trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn Tổng cục Kỹ thuật và Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
2. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu nghiên cứu cải tiến, sản xuất vũ khí tự tạo, mô hình học cụ cho huấn luyện, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của dân quân tự vệ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn Tổng cục II
2. Thường xuyên trao đổi thông tin với Cục Dân quân tự vệ về tình hình an ninh trật tự ở cơ sở trong phạm vi cho phép.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng
Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Bộ Quốc phòng về các chương trình, kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động, công tác bảo đảm cho dân quân tự vệ; hướng dẫn xây dựng các dự án liên quan đến đầu tư xây dựng, phát triển lực lượng dân quân tự vệ. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội quy định, hướng dẫn trang bị, sản xuất vũ khí của lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các trạng thái quốc phòng.
a) Phối hợp với Cục Dân quân tự vệ, các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu đề xuất việc bảo đảm ngân sách cho công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách của lực lượng dân quân tự vệ; chỉ đạo cơ quan tài chính cấp dưới, tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy, ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ theo Luật dân quân tự vệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật dân quân tự vệ;
3. Cục Khoa học - Công nghệ và Môi trường
4. Cục Kinh tế
5. Cục Đối ngoại
6. Thanh tra Bộ Quốc phòng
b) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với tổ chức thanh tra cấp dưới phối hợp với các cơ quan liên quan giúp người chỉ huy tiến hành thanh tra việc thực hiện Luật dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ ở tập đoàn, công ty; phối hợp với cơ quan quân sự địa phương nơi đặt trụ sở xây dựng tự vệ và xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn Bộ Tư lệnh các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
2. Hằng năm và từng thời kỳ ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác dân quân tự vệ; chỉ đạo việc rà soát củng cố tổ chức, biên chế, trang bị; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thời bình và thời chiến; chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu, Thủ đô Hà Nội.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền của quân khu, phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ địa phương trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ nơi đơn vị đóng quân.
1. Chủ trì, phối hợp với các ban, sở, ngành, đoàn thể của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, tổ chức quán triệt, tuyên truyền, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Luật dân quân tự vệ; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân quân tự vệ; chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ; trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật dân quân tự vệ.
3. Phối hợp với các ban của Đảng và cơ quan liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng Dân quân tự vệ, xây dựng tổ chức Đảng trong các đơn vị dân quân tự vệ, phát triển Đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ và xây dựng chi bộ quân sự cấp xã.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan của tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật dân quân tự vệ đối với các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
1. Chỉ đạo Cục Phòng không Lục quân và các cơ quan liên quan thuộc quyền chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ giúp Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác phòng không nhân dân, tăng cường thế trận phòng không ba thứ quân trong khu vực phòng thủ.
3. Tham gia xây dựng chương trình, nội dung, biên soạn, bổ sung, chỉnh lý các tài liệu huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ phòng không.
1. Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động đối với các đơn vị tự vệ biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và lực lượng tự vệ thuộc các doanh nghiệp do Quân chủng quản lý.
3. Tham gia xây dựng chương trình, nội dung, biên soạn, bổ sung, chỉnh lý các tài liệu huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ biển.
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền chủ trì, phối hợp, hướng dẫn dân quân tự vệ tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự khu vực biên giới, biển, đảo.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn Cảnh sát biển Việt Nam
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn các binh chủng: Pháo binh, Công binh, Đặc công, Thông tin, Hóa học
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn các quân đoàn, binh đoàn
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn các học viện, nhà trường quân đội
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành Trung ương
2. Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp Ủy đảng, người đứng đầu bộ, ngành chỉ đạo và hướng dẫn xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; tổ chức giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết về chỉ đạo thực hiện công tác tự vệ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực, ngành quản lý theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thành viên phối hợp với cơ quan quân sự địa phương lập kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện tự vệ, hội thi, hội thao, luyện tập, diễn tập; phối hợp giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
6. Đối với các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực và hoạt động trên biển, đảo; Ban chỉ huy quân sự có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự, tàu thuyền dân quân tự vệ tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo khi có tình huống.
Điều 20. Các cơ quan, đơn vị, học viện, nhà trường trong quân đội chưa quy định nhiệm vụ trong Thông tư này căn cứ Luật dân quân tự vệ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị mình, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật dân quân tự vệ; tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động lực lượng tự vệ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 22. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tư lệnh các quân khu, quân chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ đội Biên phòng, các cơ quan đơn vị khác thuộc Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW (01b);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (06b);
- UBQP-AN Quốc hội (01b);
- Văn phòng Chính phủ (01b);
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng (06b);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ (65b);
- Các Thứ trưởng BQP; các Phó TTMT (10b);
- BTTM, TCCT (2b);
- TCHC; TCKT; TCCNQP, TCII (4b);
- BTL các QK, BTL Thủ đô Hà Nội (8b);
- Các học viện, nhà trường (18b);
- Các QĐ: 1, 2, 3, 4; BĐ: 11, 12, 15, 16 (8b);
- Các QC: PKKQ, HQ; các BC: TT, CB, HH, ĐC, PB (09b);
- Các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc BQP (10);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (63b);
- Các cơ quan thuộc BQP, BTTM, TCCT, Vụ PC/BQP (26b);
- Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (62b);
- Lưu: VT, NC, T (295 b).
BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
File gốc của Thông tư 80/2010/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 80/2010/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 80/2010/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành | 2010-06-23 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |