BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016 |
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thông tư này quy định các biện pháp quản lý Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; hợp nhất, pháp điển và dịch văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa; thể thức, ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
3. Việc soạn thảo, ban hành thông tư về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật và quy định tại Thông tư này.
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thể thức, ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và các mẫu kèm theo, cụ thể:
b) Mẫu số 02. Tờ trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Mẫu số 04. Báo cáo tổng kết thi hành pháp luật;
e) Mẫu số 06. Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với lập đề nghị dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
h) Mẫu số 08. Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo;
k) Mẫu số 10. Tờ trình ban hành thông tư;
m) Mẫu số 12. Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định;
p) Mẫu số 14. Công văn thẩm định của Vụ Pháp chế;
2. Kỹ thuật viện dẫn văn bản có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là quy chuẩn kỹ thuật thì thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trừ trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường thì hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Điều 6. Kinh phí xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
văn bản quy phạm pháp luật; hợp nhất, pháp điển, dịch văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa; đánh giá tác động chính sách từ các nguồn:
b) Nguồn viện trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
đơn vị để thực hiện.
1. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, các đơn vị lập dự kiến có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề nghị xây dựng văn bản có quy định thủ tục hành chính:
trong văn bản;
trong việc thực hiện thủ tục hành chính hiện có trong các văn bản quy phạm pháp luật được đề nghị sửa đổi, bổ sung với các mục tiêu, bối cảnh quản lý nhà nước tại thời điểm ban hành văn bản và thời điểm sửa đổi, bổ sung.
đơn vị có trách nhiệm bổ sung trong đề cương về đề nghị xây dựng văn bản, nội dung nêu rõ căn cứ thực tiễn, sự cần thiết, dự kiến số lượng, hình thức, phương thức thực hiện thủ tục hành chính. Trường hợp văn bản được đề nghị xây dựng là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì chỉ thuyết minh cho những nội dung có sửa đổi, bổ sung về thủ tục hành chính.
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
b) Lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định sau:
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
4. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị được giao chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến riêng đối với nội dung có quy định thủ tục hành chính với các hình thức phù hợp (tham vấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bằng văn bản,...) trong các trường hợp sau:
b) Nội dung thủ tục hành chính có chi phí tuân thủ lớn nhưng xét thấy chưa được đánh giá một cách đầy đủ.
trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những nội dung sau:
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 7 Luật đầu tư;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi, sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh;
6. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động chính sách đã bao gồm đánh giá thủ tục hành chính thì không xây dựng báo cáo đánh giá thủ tục hành chính riêng.
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
b) Thẩm định tính phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tính phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế đối với các thỏa thuận quốc tế mà Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc các đơn vị trực thuộc Bộ là một bên trước khi ký kết;
d) Rà soát, tuyên truyền các điều ước quốc tế và theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
2. Đơn vị chủ trì thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trước ngày 31 tháng 12 hàng năm theo Biểu mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị lập đề nghị phải tổ chức đánh giá tác động chính sách.
Ủy ban thường vụ Quốc hội thì các văn bản sau đây phải đánh giá tác động chính sách:
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Thông tư của Bộ trưởng (nếu có).
Điều 10. Xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
đ) Chương trình hành động của Chính phủ bảo đảm thực hiện Hiến pháp.
a) Xác định vấn đề cần giải quyết, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp và khả thi, hiệu quả của quy định pháp luật hiện hành cũng như trách nhiệm thực thi pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân;
c) Xác định biện pháp có thể sử dụng để thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đối với từng nội dung chính sách;
đ) Xác định cụ thể cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết các nội dung chính sách đưa ra.
Đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng phương pháp đánh giá theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để đánh giá tác động chính sách. Việc đánh giá tác động của chính sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 87, điểm b khoản 2 Điều 97 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 6 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Các trường hợp phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2. Nghị quyết của Quốc hội để quy định thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành.
a) Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm:
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.
4. Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ thông qua.
Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định có trách nhiệm:
2. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều này đến:
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách.
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định;
4. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.
Điều 14. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định khoản 2 Điều này về Vụ Pháp chế để xem xét, có ý kiến trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định;
đ) Đề cương dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế tổ chức họp cho ý kiến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định. Nội dung xem xét, cho ý kiến tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp các hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định gửi xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 15. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
4. Căn cứ vào Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, đơn vị chủ trì lập đề nghị có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về Vụ Pháp chế để trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định; gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký vào chương trình công tác năm sau của Chính phủ.
Điều 16. Căn cứ lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2. Được giao theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Kết quả rà soát, phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kết quả rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Lập danh mục các văn bản quy định chi tiết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; 10 ngày kể từ ngày nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, Tổ chức pháp chế của đơn vị được giao chủ trì xây dựng có trách nhiệm rà soát, lập danh mục văn bản quy định chi tiết và đề xuất giao đơn vị chủ trì soạn thảo gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp.
với các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này không do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì soạn thảo, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được thông qua hoặc ký ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát, lập danh mục văn bản quy định chi tiết giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; đề xuất giao đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
a) Tổng hợp, lập danh mục văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Lãnh đạo Bộ xem xét, gửi Bộ Tư pháp;
Điều 18. Trình tự lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Dự kiến dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
a) Sự cần thiết ban hành;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung dự kiến xây dựng;
đ) Nội dung về thủ tục hành chính (nếu có).
a) Vụ Pháp chế;
c) Vụ Khoa học và Công nghệ đối với các văn bản liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định kỹ thuật;
đ) Vụ Tài chính đối với các văn bản liên quan đến tài chính;
hệ thông tin đối với các văn bản liên quan đến công nghệ thông tin;
4. Trên cơ sở ý kiến tại cuộc họp, Vụ Pháp chế có văn bản gửi đơn vị. Đơn vị đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giải trình, tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và gửi về Vụ Pháp chế.
a) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, xây dựng danh mục văn bản quy phạm pháp luật dự kiến đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ;
c) Gửi Văn phòng Bộ đối với văn bản quy phạm pháp luật là nghị định, quyết định để đăng ký vào Chương trình công tác năm sau của Chính phủ.
1. Chậm nhất trước 20 tháng 01 hàng năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng ký ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
a) Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành;
c) Thời gian trình cụ thể đến tháng đối với mỗi văn bản;
đ) Đơn vị thẩm định đối với mỗi văn bản;
Điều 20. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm pháp luật được bổ sung vào Chương trình do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Chậm nhất trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo gửi Công văn đề nghị điều chỉnh Chương trình về Vụ Pháp chế để thẩm tra. Công văn đề nghị điều chỉnh Chương trình phải nêu rõ: tên văn bản điều chỉnh, nội dung đề xuất điều chỉnh, lý do điều chỉnh.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, cho ý kiến đối với điều chỉnh Chương trình và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh Chương trình.
a) Bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật;
Đối với văn bản quy phạm pháp luật chậm tiến độ, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo nêu rõ nguyên nhân, lý do của việc chậm tiến độ, đề xuất biện pháp khắc phục;
Đối với báo cáo tháng, trước ngày 20 hàng tháng;
Đối với báo cáo năm trước, ngày 15 tháng 11 hàng năm;
Đối với báo cáo 6 tháng và năm; đơn vị gửi bằng văn bản và qua thư điện tử về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
a) Đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
c) Trước ngày 25 hàng tháng báo cáo Bộ trưởng tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Việc thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ soạn thảo dựa vào một trong các căn cứ sau đây:
b) Chương trình công tác hàng năm của Chính phủ;
d) Chương trình xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật hàng năm và 05 năm của Bộ.
Mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
1. Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo, trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn thảo được thực hiện theo quy định tại các Điều 52, 53 và Điều 54 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 26 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật.
2. Tổ biên tập hoạt động theo chỉ đạo, phân công của Trưởng Ban soạn thảo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo.
đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan và tổ chức pháp chế của Bộ, Tổng cục, Cục, trong đó có cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính); đại diện của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
đơn vị chủ trì soạn thảo. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác, Tổ trưởng Tổ biên tập là Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo.
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo về tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Tổ chức soạn thảo văn bản
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải xây dựng, đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; đánh giá tác động thủ tục hành chính (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính); khảo sát, nghiên cứu thực tế địa phương, cơ sở hoặc nước ngoài; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
b) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến về việc đăng tải và lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, hồ sơ gồm: dự thảo Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đơn vị gửi lấy ý kiến gồm: Các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, các đối tượng chịu tác động văn bản; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp); Văn phòng Thông báo và hỏi đáp quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam (đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại); Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp (đối với dự thảo có quy định thủ tục hành chính); các tổ chức pháp chế của đơn vị.
Đơn vị trực thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế của đơn vị khi được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm góp ý gửi cơ quan được giao chủ trì soạn thảo theo đúng thời gian quy định; Thủ trưởng đơn vị góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của đơn vị;
với Văn phòng Bộ để đề nghị đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày trừ các văn bản được ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
a) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình;
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ, nội dung, những vấn đề phức tạp, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trình ký dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi thẩm định
văn bản được chỉnh lý và báo cáo giải trình tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trong quá trình xem xét, nếu cần thiết, Vụ Pháp chế làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để trao đổi, làm rõ những vấn đề liên quan đến hồ sơ văn bản. Trường hợp không thống nhất, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách xem xét, quyết định.
a) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Điều 26. Hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật đề nghị thẩm định
2. Tờ trình Chính phủ về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đối với quyết định.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản (nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính).
6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
8. Báo cáo đánh giá tác động chính sách (nếu có).
Tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
1. Hồ sơ theo quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 26 Thông tư này.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 28. Thành lập Tổ soạn thảo
2. Thành phần Tổ soạn thảo gồm:
b) Thành viên Tổ soạn thảo gồm đại diện các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan và tổ chức pháp chế của Bộ, Tổng cục, Cục chuyên ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, thành viên Tổ soạn thảo phải bao gồm cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Kế hoạch tham gia thành viên Tổ soạn thảo.
hệ thông tin, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm mời công chức thuộc Cục Công nghệ thông tin tham gia thành viên Tổ soạn thảo.
3. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ soạn thảo:
4. Trách nhiệm của các thành viên Tổ soạn thảo:
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp và các hoạt động của Tổ soạn thảo;
đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản; báo cáo Lãnh đạo đơn vị và đề xuất phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình soạn thảo văn bản;
5. Tổ soạn thảo phải tổ chức họp ít nhất 03 lần trong toàn bộ quá trình soạn thảo văn bản.
đơn vị được giao chủ trì hoặc đề xuất soạn thảo thống nhất với Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng cho phép không thành lập Tổ soạn thảo.
1. Tổ chức soạn thảo văn bản
b) Tổ chức soạn thảo thông tư theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Kịp thời xin ý kiến, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về những nội dung quan trọng của dự thảo thông tư.
Tổ chức lấy ý kiến
b) Dự thảo thông tư phải được lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tổ chức pháp chế (trường hợp đơn vị có tổ chức pháp chế) của đơn vị mình bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo để góp ý.
c) Đối với dự thảo thông tư có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân, doanh nghiệp, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ công văn gửi lấy ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ, ngành có liên quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài Bộ.
1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về việc ban hành thông tư;
d) Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giải trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế đối với nội dung quy định thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư (nếu có); bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Ý kiến của tổ chức pháp chế Tổng cục, Cục thuộc Bộ đối với dự thảo thông tư do Tổng cục, Cục chủ trì soạn;
h) Ý kiến góp ý và giải trình tiếp thu ý kiến góp ý của các Tổng cục, Cục giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đối với các dự thảo thông tư do các đơn vị sự nghiệp chủ trì soạn thảo;
2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ hoặc theo số lượng thành viên Hội đồng thẩm định (trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định) và bản điện tử.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này gửi về Vụ Pháp chế để tổ chức thẩm định. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo là đơn vị sự nghiệp thì phải có sự đồng ý của Tổng cục, Cục được giao giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị được giao chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
khoản 3 Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành theo thời hạn sau đây:
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự thảo thông tư phức tạp, quy định các nội dung quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực.
a) Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra về chuyên môn đối với dự thảo thông tư quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật. Hồ sơ đề nghị thẩm định, thẩm tra gồm: Công văn đề nghị thẩm định, thẩm tra; dự thảo tờ trình Bộ trưởng; dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có); các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
b) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn đối với dự thảo thông tư là định mức kinh tế - kỹ thuật. Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm: Công văn đề nghị thẩm định; dự thảo tờ trình Bộ trưởng; dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có); quy định kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền công bố, ban hành; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến thẩm định, thẩm tra về chuyên môn của Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Kế hoạch, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này, gửi Vụ Pháp chế để thẩm định về pháp lý.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm đề xuất thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thẩm định, gồm đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi kết thúc hoạt động thẩm định. Thành viên Hội đồng tư vấn thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo thông tư và có ý kiến tại cuộc họp tư vấn thẩm định hoặc bằng văn bản gửi Vụ Pháp chế.
1. Hồ sơ trình ký thông tư gồm:
b) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định, thẩm tra và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
2. Trình ký ban hành thông tư:
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng và chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản;
với dự thảo thông tư do các đơn vị sự nghiệp chủ trì soạn thảo, Lãnh đạo Tổng cục, Cục giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực có trách nhiệm đồng trình với đơn vị được giao chủ trì soạn thảo;
d) Vụ Pháp chế ký đồng trình dự thảo thông tư và chịu trách nhiệm về tính phù hợp, thống nhất của dự thảo thông tư với các văn bản pháp luật hiện hành;
trình Bộ trưởng phải có ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
1. Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thì việc tổ chức soạn thảo văn bản được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương IV của Thông tư này và gửi tổ chức pháp chế của cơ quan liên tịch ban hành thẩm định đối với dự thảo thông tư liên tịch.
a) Trường hợp nội dung của dự thảo thông tư liên tịch liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp; trường hợp nội dung dự thảo thông tư liên tịch liên quan từ 02 lĩnh vực trở lên, Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phân công một đơn vị chức năng của Bộ làm đầu mối phối hợp soạn thảo thông tư liên tịch;
Mục 3. PHÁT HÀNH, CUNG CẤP THÔNG TIN XÂY DỰNG THÔNG CÁO BÁO CHÍ; CÔNG BÁO; CẬP NHẬT VĂN BẢN
1. Sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư.
Điều 35. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế các thông tin để xây dựng Thông cáo báo chí. Việc gửi thông tin phục vụ Thông cáo báo chí được thực hiện bằng hình thức công văn và thư điện tử.
Điều 36. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật là thông tư
2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản chính bằng bản giấy và bản điện tử thông tư đến Văn phòng Chính phủ; đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
1. Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày thông tư được Bộ trưởng ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì soạn thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua hoặc ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi bản điện tử văn bản quy phạm pháp luật về Vụ Pháp chế để đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành, liên tịch ban hành hoặc bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính
2. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
a) Phạm vi, yêu cầu, cách thức niêm yết công khai các thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP;
đơn vị trực thuộc Bộ có chức năng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục này theo quy định;
Điều 40. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật
2. Việc đính chính thông tư đã ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Chỉ đính chính đối với những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
trình Lãnh đạo Bộ.
HỢP NHẤT, PHÁP ĐIỂN VÀ DỊCH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật phải được hợp nhất với văn bản được sửa đổi, bổ sung bao gồm:
với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên quan đến tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo;
2. Trình tự hợp nhất văn bản
đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện hợp nhất văn bản theo quy định của Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, gửi Vụ Pháp chế;
văn bản hợp nhất do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến;
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất, trình Bộ trưởng ký xác thực;
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc điểm a khoản 1 Điều này về Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc điểm b khoản 1 Điều này đến Văn phòng Bộ đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành hoặc chủ trì soạn thảo.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, đề xuất biện pháp xử lý các kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Bộ pháp điển thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, gửi Bộ Tư pháp xử lý.
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ thống nhất để phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam dịch các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 102 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo và trong điều kiện cho phép có thể dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác phục vụ công tác hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế về đầu tư của ngành tài nguyên và môi trường.
3. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác của nội dung văn bản được dịch và chỉ có giá trị tham khảo.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa bao gồm các văn bản được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
đơn vị mình.
Hàng năm, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 138 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Việc tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo kế hoạch của Chính phủ.
Nội dung, trình tự, căn cứ, cách thức rà soát, hệ thống hóa văn bản; xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại mục 2, mục 3, mục 5 Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản, bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đó quản lý;
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
đ) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 61 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
c) Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
1. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
3. Theo kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị được giao chủ trì soạn thảo thường xuyên tổ chức tự kiểm tra các văn bản ngay sau khi Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 107 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung không phù hợp với Điều 47 Thông tư này, Vụ Pháp chế thông báo và chủ trì làm việc với đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, đơn vị chủ trì trình văn bản để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; thống nhất biện pháp xử lý nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra (đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản) để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì soạn thảo không thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản trái pháp luật thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đề xuất biện pháp xử lý văn bản.
văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật nhưng không do Bộ trưởng ban hành; Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ cho đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản hoặc phối hợp với đơn vị trình văn bản (trường hợp đơn vị được giao chủ trì là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ) thực hiện việc tự kiểm tra và gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra về Vụ Pháp chế để lấy ý kiến.
3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ Báo cáo kết quả tự kiểm tra, đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế xem xét có ý kiến.
5. Thời hạn tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định Điều này là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
1. Căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, Vụ Pháp chế xây dựng dự thảo quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
đơn vị quản lý lĩnh vực có liên quan đến văn bản đề xuất kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật);
c) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
đ) Kinh phí thực hiện kiểm tra.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Ngay sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Thư ký đoàn dự thảo biên bản kết luận kiểm tra trên cơ sở các biên bản kiểm tra, trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua.
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ kết luận kiểm tra và đề xuất phương án xử lý để gửi thông báo tới cơ quan được kiểm tra và tới cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để xem xét, xử lý theo quy định.
1. Ngay sau khi các các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra theo quy định tại Điều 115 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Xử lý văn bản trái pháp luật
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Bộ trưởng có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này trái pháp luật, đồng thời kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Bộ trưởng có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này trái pháp luật.
1. Sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính), Vụ Pháp chế có trách nhiệm công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Điều 109 Nghị định 34/2016/NĐ-CP; công bố, đăng trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Thủ tướng Chính phủ; | BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01. Văn bản lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/……… | Hà Nội, ngày tháng năm 2016… |
Kính gửi: Vụ Pháp chế
Ủy ban thường vụ Quốc hội/ nghị định của Chính phủ.
TT | Tên, hình thức văn bản | Sự cần thiết ban hành | Phạm vi điều chỉnh | Đối tượng áp dụng | Nội dung chính của văn bản | Đơn vị chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình văn bản | Các điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Như trên;
- Lưu.
………(2)……….
(1) Tên đơn vị đề xuất
Mẫu số 02. Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TTr…(2)… | …(3)…, ngày tháng năm 20… |
TỜ TRÌNH
Đề nghị xây dựng ...(4)…
Kính gửi: …………(5)…………….
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Mục đích
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA VĂN BẢN
2. Đối tượng áp dụng
1. Chính sách 1:
- Nội dung của chính sách
2. Chính sách 2:
- Nội dung của chính sách
…
VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH THÔNG QUA VĂN BẢN
(Xin gửi kèm theo: (6).
- Như trên;
- …………….;
- ……………;
- Lưu: VT, ……..(8).A.XX(9)
…….(7)…….
(Chữ ký, dấu)
(1) Tên cơ quan, tổ chức đề nghị xây dựng văn bản. Trường hợp có cơ quan cấp trên trực tiếp thì ghi tên cơ quan cấp trên trực tiếp ở trên tên cơ quan, tổ chức trình văn bản.
(3) Địa danh.
(5) Tên cơ quan có thẩm quyền xem xét đề nghị xây dựng văn bản.
(7) Ghi quyền hạn, chức vụ của người đứng đầu cơ quan đề nghị xây dựng văn bản.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu số 03. Báo cáo đánh giá tác động chính sách
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …(3)…, ngày tháng năm 20… |
BÁO CÁO
Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng/dự án, dự thảo ...(1)…..
1. Bối cảnh xây dựng chính sách
II. Đánh giá tác động chính sách
đơn vị chủ trì xây dựng chính sách đã đánh giá tác động chính sách theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo.
1.1. Xác định vấn đề bất cập
1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
- Tác động của giải pháp (kinh tế, xã hội, giới, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật) đối với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan (ví dụ: đối với nhà nước; đối với người dân; đối với nhà đầu tư,...).
- Tác động của giải pháp (kinh tế, xã hội, giới, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật) đối với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
1.4. Kiến nghị lựa chọn 1 trong các giải pháp nêu trên (trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
1.1. Xác định vấn đề bất cập
1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
- Tác động của giải pháp (kinh tế, xã hội, giới, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật) đối với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan.
- Tác động của giải pháp (kinh tế, xã hội, giới, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật) đối với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có liên quan
1.4. Kiến nghị lựa chọn 1 trong các giải pháp nêu trên (trong đó có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề).
…………..
Phần này nêu rõ việc lấy ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá tác động (mô tả các phương pháp lấy ý kiến, phản hồi, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý).
1. Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành chính sách:
V. PHỤ LỤC
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
(1) Tên dự án, dự thảo đề nghị xây dựng VBQPPL/dự án, dự thảo VBQPPL.
đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư, thông tư liên tịch có quy định chính sách (nếu có).
Phụ lục kèm theo Mẫu số 03: Hướng dẫn Đánh giá tác động chính sách
a) Đơn vị chủ trì lập đề nghị hoặc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cần mô tả được vấn đề thực tiễn, nội dung chính sách/hành động của cơ quan nhà nước nhằm giải quyết vấn đề đó. Đồng thời cần mô tả mục tiêu của chính sách đề xuất; các chỉ tiêu cụ thể của các mục tiêu và đưa ra các giải pháp chính sách đang được cân nhắc.
c) Xác định trọng tâm và xây dựng kế hoạch đánh giá.
Trên cơ sở mục 1 nêu trên, cơ quan chủ trì tiến hành đánh giá tác động chính sách. Mỗi chính sách bắt buộc phải đánh giá tác động về kinh tế, xã hội, hệ thống pháp luật được đánh giá, ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể nếu chính sách có liên quan đến vấn đề về giới hoặc thủ tục hành chính thì phải đánh giá các tác động này.
- Xác định được đối tượng chịu tác động của chính sách và chi phí/lợi ích của chính sách nếu được ban hành tác động đến đối tượng được xác định như thế nào.
+ Chính sách tác động tới người dân, doanh nghiệp: đánh giá trên các khía cạnh: tăng/giảm chi phí hoặc ảnh hưởng tới thu nhập và mức độ tiêu dùng, ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh; chi phí, thu nhập và năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp...
- Đơn vị chủ trì lựa chọn phương pháp để đánh giá:
+ Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là phương pháp nhằm đánh giá lợi ích thuần mà chính sách sẽ mang lại cho xã hội. Phương pháp này thường được sử dụng khi tác động đến nhiều đối tượng; nhận biết và tính toán tất cả các loại hình chi phí, lợi ích; có nhiều giải pháp chính sách (bao gồm cả giải pháp ban hành VBQPPL và không ban hành VBQPPL); chưa có thông tin rõ ràng về nguồn lực được phân bổ; tiêu chí quan trọng là tìm ra giải pháp chính sách mà có lợi ích lớn hơn chi phí, trong đó giải pháp lựa chọn là giải pháp có lợi ích lớn nhất.
+ Phương pháp tối đa hiệu quả chi phí (giảm thiểu chi phí) là một phương pháp nhằm đánh giá giải pháp trong đó hiệu quả chi phí được đánh giá cao nhất (giảm thiểu chi phí lớn nhất). Phương pháp này thường được sử dụng khi tác động đến một số đối tượng mục tiêu (đối tượng cần tác động đã được xác định rõ); mục tiêu chính sách đã được xác định và có tính bắt buộc phải thực hiện, bất kể nguồn lực là bao nhiêu; mục tiêu chính sách đã được định lượng hóa rõ ràng; giải pháp nào có mức chi phí thấp nhất sẽ được lựa chọn.
- Xác định chỉ số tác động và thu thập thông tin dữ liệu
+ Chính sách tác động tới người dân, doanh nghiệp: Chi phí người dân bỏ ra để tuân thủ các quy định của chính sách, chi phí trực tiếp phải bỏ ra để thực hiện quy định đó (phí, lệ phí,..) điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế và khả năng tiêu dùng của người dân; hoặc chi phí về nhân công; chi đầu vào; chi đầu tư và mức độ góp cho nhà nước (đối với nhóm đối tượng là doanh nghiệp). Dự kiến tăng/giảm các loại chi phí này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ môi trường kinh doanh nói chung.
- Tính toán chi phí lợi ích, phân tích định lượng
đơn vị đánh giá tính toán chi phí, lợi ích, phân tích định lượng bằng cách tham khảo và sử dụng các bảng tính theo hướng dẫn chung của Bộ Tư pháp.
b) Tác động về xã hội
- Xác định trọng tâm về khía cạnh tác động xã hội của giải pháp chính sách, nghĩa là: chính sách, giải pháp nếu được lựa chọn trong đề nghị/xây dựng VBQPPL có: tác động đến việc làm/khả năng tạo việc làm? Có tác động đến sức khỏe, môi trường của cộng đồng? Có tác động quyền tài sản của người dân? Có tác động đến giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội? Có tác động tới khả năng tiếp cận các dịch vụ trợ cấp và hỗ trợ xã hội,... Có phân biệt giữa nam/nữ?
Phân tích các bên liên quan đến đối tượng chịu tác động là một công cụ quan trọng để xác định cá nhân, nhóm, tổ chức có vai trò trong việc thay đổi chính sách, qua đó phân tích đặc trưng, mối quan tâm, động cơ, bản chất và mức độ ảnh hưởng của họ tới việc thay đổi chính sách trong tương lai. Đánh giá tác động xã hội đặc biệt lưu ý tới xác định và phân tích các nhóm yếu thế, người nghèo.
Đánh giá tác động xã hội đòi hỏi phải có sự so sánh giữa các giải pháp chính sách. Do vậy, cần xác định được các chỉ số hay chỉ tiêu để làm cơ sở so sánh. Các chỉ, chỉ số này cần cụ thể, định lượng được khi có thể, ví dụ:
+ Tác động đến sức khỏe, môi trường của cộng đồng: Tỷ lệ dân số được hưởng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; chỉ tiêu về bãi chôn lấp chất thải,....
- Xác định thông tin cần thu thập và xác định phương pháp, công cụ thu thập phân tích thông tin sẽ sử dụng: Trên cơ sở các chỉ tiêu, xác định thông tin cần thu thập và sử dụng phương pháp rà soát; điều tra, khảo sát, phỏng vấn....và từ nguồn nào để có thông tin.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh các giải pháp nội dung đánh giá tác động xã hội.
Tác động về giới được hiểu là những ảnh hưởng, hệ quả do chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách có thể gây ra (tích cực hoặc tiêu cực) đối với sự bình đẳng của mỗi giới về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như việc thụ hưởng quyền, lợi ích.
Nên sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp với tham vấn, phỏng vấn sâu mang tính riêng tư với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách để bảo đảm thu được thông tin trung thực.
- So sánh các giải pháp, viết nội dung đánh giá tác động về giới.
Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
đối với hệ thống pháp luật
Mẫu số 04. Báo cáo tổng kết thi hành pháp luật
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ...(3)..., ngày... tháng... năm 20... |
BÁO CÁO
Tổng kết thi hành pháp luật ...(1)....
1. Đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật ....(1)……… giai đoạn ...
b) Ở Địa phương
3. Đánh giá về tác động của pháp luật đối với quản lý nhà nước; phát triển kinh tế, xã hội.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(1) Tên pháp luật được tổng kết
Mẫu số 05. Đề cương dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ...(2)..., ngày... tháng... năm 20... |
ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN/DỰ THẢO
(Tên dự án/dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)
1. Bối cảnh quốc tế và thực trạng hoạt động quản lý về lĩnh vực
II. Quan điểm chỉ đạo và định hướng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Bố cục văn bản (gồm chương, mục, điều của văn bản):
………………………………………………………………………………………………………
kế hoạch tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Dự kiến thời gian tổ chức lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến (dự thảo 2):
- Dự kiến thời gian trình cơ quan trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (luật, nghị quyết, pháp lệnh); trình Chính phủ (nghị định); Thủ tướng Chính phủ (quyết định); Bộ trưởng (thông tư, thông tư liên tịch) (dự thảo 4)./.
(2) Địa danh.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ...(3)..., ngày... tháng... năm 20... |
TỔNG HỢP, GIẢI TRÌNH, TIẾP THU CÁC Ý KIẾN GÓP Ý ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ/ DỰ ÁN, DỰ THẢO
…………………………………(3) …………………………………
(Kèm theo Tờ trình số ……..TTr-...(2) ngày ... tháng.... năm 20... của ...(1...)
TT | Đơn vị góp ý | Nội dung góp ý | Tiếp thu, giải trình | |||||||||||
1 | Bộ... |
| 2 | UBND tỉnh... |
| 3. |
|
|
|
Ghi chú: (2) Tên viết tắt của đơn vị chủ trì soạn thảo
Mẫu số 07. Danh mục văn bản quy định chi tiết (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT (tên luật, pháp lệnh, nghị quyết) Kính gửi: …………..(1) Nội dung quy định chi tiết (Điều, khoản, điểm quy định chi tiết) 3. Dự kiến thời gian trình./.
| ||||
- Như trên; | …….(5)……. |
(1) Bộ Tư pháp
Mẫu số 08. Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày tháng năm 201 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập
………………….(1) ………………….
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng/Cục trưởng/Vụ trưởng …….(2)……………. và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo và Tổ biên tập
2. Tổ biên tập, Tổ trưởng và các thành viên Tổ biên tập thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, các đơn vị có liên quan để hoàn thành việc soạn thảo ...(1) ………….. theo tiến độ và các thủ tục do pháp luật quy định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban soạn thảo và Tổ biên tập tự giải thể sau khi ……………(1)………………… ban hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Khoản 2 Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH BAN SOẠN THẢO
……………………………..(1) ………………………………
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT ngày / /201... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2. Ông (bà) ………………………………. - Phó Trưởng ban.
DANH SÁCH TỔ BIÊN TẬP
………………………(1) ………………………
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT ngày / /201... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2. Ông (bà) ………………………………. - Phó Tổ trưởng.
………………………………………………………………………………………………………
(1) Tên VBQPPL
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan/đơn vị chủ trì lập đề nghị và số lượng bản lưu (nếu cần).
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /QĐ-BTNMT
Hà Nội, ngày tháng năm 201…
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Tổ soạn thảo Thông tư ...(1)...
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng/Cục trưởng/Vụ trưởng … (2)... và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo
2. Kinh phí chi cho nhiệm vụ soạn thảo thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Tổng cục trưởng/Cục trưởng/Vụ trưởng .. .(2).... Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như khoản 3 Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, (3), PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(1) Tên văn bản
(3) Tên viết tắt của đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
Mẫu số 09. Tờ trình dự án/dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-BTNMT | ...(7)..., ngày ... tháng ... năm 20... |
TỜ TRÌNH
Dự án/dự thảo ...(1)...
Kính gửi: …………….(2)………………..
Bộ Tài nguyên và Môi trường kính trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ dự án/dự thảo …..(1) ….. với những nội dung chính sau đây:
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
2. Quan điểm chỉ đạo
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
2. Nội dung cơ bản
1. Ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức hội thảo lấy kiến (nếu có)....(4)………
Ngày ... tháng ... năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số..../BTNMT-.(3)... gửi hồ sơ đề nghị xây dựng dự án/dự thảo hoặc hồ sơ dự án/dự thảo đến Bộ Tư pháp thẩm định.
- Tóm tắt ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
………………………………………………………………………………………………………
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU CÓ)
(Xin gửi kèm theo: …………..(5).
- Như trên;
- …………..;
- …………..;
- Lưu: VT, …..(6).A.XX
BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
(1) Tên dự án/dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(3) Tên Nghị quyết của Quốc hội (trường hợp luật, pháp lệnh, nghị quyết) hoặc Chương trình công tác của Chính phủ (trường hợp nghị định; quyết định)
(5) Các tài liệu hồ sơ trình theo quy định tại Thông tư này.
(7) Địa danh.
Mẫu số 10. Tờ trình ban hành Thông tư
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32 /2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-...(2)... | ...(3)..., ngày... tháng... năm 20... |
TỜ TRÌNH
Dự thảo …………..(4)……………………
Kính trình: Bộ trưởng ………………………..
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH THÔNG TƯ
III. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ
....(1)…………… kính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- Như trên;
- Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực;
- Vụ Pháp chế
- …………..;
- Lưu: VT, …
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
(1) Tên đơn vị chủ trì soạn thảo
(3) Địa danh
Mẫu số 11. Công văn đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../BTNMT- (1) | ...(3)..., ngày... tháng... năm 20... |
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Ngày ... tháng ... năm 20..., Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số .../QĐ-BTNMT thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập ....(2)... với sự tham gia của đại diện Văn phòng Chính phủ, đại diện của các Bộ, ngành và các chuyên gia, nhà khoa học (nếu có). Ban soạn thảo đã chỉ đạo Tổ biên tập hoàn thành dự thảo ....(2)... bảo đảm trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ngày ... tháng ...năm 20...., Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn số ...BTNMT-(1) gửi các Bộ, ngành liên quan và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) để lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo... (2).... Đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nhận được ...(4) ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh sửa vào dự thảo.... (2) ……….
Hồ sơ thẩm định gửi kèm theo bao gồm:
- Như trên;
- Bộ trưởng ………(để b/c);
- Lưu: VT, ...,PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(1) Tên viết tắt của đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản
(3) Địa danh
Mẫu số 12. Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../……… | ...(3)..., ngày... tháng... năm 20... |
Kính gửi: Vụ Pháp chế
Ngày ... tháng ... năm 201..., (1)... đã có Công văn số………….. gửi………..… đề nghị đăng tải toàn văn dự thảo Thông tư trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp để hoàn thiện dự thảo. Qua 60 ngày đăng tải trên trang website, có...(4)…… ý kiến góp ý đối với dự thảo Thông tư.
...(1).... xin gửi quý Vụ hồ sơ dự thảo Thông tư...(1).... Đề nghị quý Vụ thẩm định về pháp lý trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.
- Như trên; | ……..(5)…….. |
(1) Tên đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản
(3) Địa danh
(5) Thẩm quyền và tên người ký văn bản
Mẫu số 13. Cung cấp thông tin xây dựng thông cáo báo chí
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../……… | ...(2)..., ngày... tháng... năm 20... |
Kính gửi: Vụ Pháp chế
2. Hiệu lực thi hành:
4. Nội dung chủ yếu:
- Như trên;
- Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
- Lưu...
……..(3)……..
(1) Tên đơn vị cung cấp thông tin
(3) Thẩm quyền và tên người ký văn bản
Mẫu số 14. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …...../PC | ...(2)..., ngày... tháng... năm 20... |
Kính gửi: ………….(3)…………..
I. Về một số vấn đề chung:
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản
4. Tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Hình thức, tên gọi của văn bản.
3. Kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý.
a) Số lượng thủ tục hành chính/bộ phận tạo thành thủ tục hành chính trong dự thảo Thông tư
c) Đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý và hiệu quả đối với từng thủ tục hành chính/bộ phận tạo thành thủ tục hành chính
Trên đây là ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế về dự thảo …...(1).... để Quý đơn vị tổng hợp, trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng phụ trách (để báo cáo);
- Lưu: PC
VỤ TRƯỞNG
(1) Tên văn bản
Tên đơn vị đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Mẫu 15. Quyết định đính chính văn bản quy phạm pháp luật là Thông tư/Thông tư liên tịch
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày tháng năm 20 |
QUYẾT ĐỊNH
Đính chính Thông tư/Thông tư liên tịch ………(1)………..
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số /2016/TT-BTNMT ngày tháng năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Nội dung đã ban hành …….. đính chính là ………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, nội dung đính chính tại Quyết định này là một phần không tách rời của Thông tư ... .(1)…………
- Lưu: VT, ……. | ……….(3)………. |
(1) Tên văn bản được đính chính
(3) Thẩm quyền và tên người ký văn bản
File gốc của Thông tư 32/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang được cập nhật.
Thông tư 32/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 32/2016/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành | 2016-11-07 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |