BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Việc quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
lý sử dụng đường GTNT là tên gọi chung của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác và sử dụng đường GTNT do nhà nước đầu tư; Chủ đầu tư đối với đường GTNT không do Nhà nước góp vốn đầu tư; cộng đồng dân cư đối với đường GTNT do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
4. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác đường GTNT (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý đường GTNT) là tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT, bảo dưỡng thường xuyên đường GTNT.
Điều 3. Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi sau:
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường GTNT;
d) Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT.
1. Xác định Chủ quản lý sử dụng đường GTNT:
Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT trên địa bàn.
với đường GTNT do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư là Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
sử dụng đường GTNT thì cơ quan được phân công, phân cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị quản lý đường GTNT chịu trách nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử dụng đường GTNT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT đúng với nội dung được giao và quy định tại Thông tư này
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải được lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp sau đây:
b) Đường ngầm;
d) Các trường hợp khác do Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quy định.
với các công trình đặc biệt trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng sau đây:
b) Các trường hợp khác do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT quy định.
ường GTNT có thể được lập riêng hoặc lập cùng với Quy trình bảo trì công trình đặc biệt trên đường GTNT.
1. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
Trường hợp tư vấn thiết kế không lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm tra Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung Quy trình do mình thẩm tra.
2. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng:
trình đặc biệt trên đường GTNT do Nhà nước đầu tư hoặc có sử dụng vốn Nhà nước để quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Việc lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải.
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT bao gồm các nội dung sau:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập Quy trình và tổ chức quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài liệu được viện dẫn;
g) Các nội dung cần thiết khác.
a) Tiếp nhận công trình hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình;
đ) Tổ chức giao thông;
g) Kiểm tra kỹ thuật công trình;
i) Xử lý đối với công trình đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng; xử lý sự cố công trình;
3. Các tài liệu khác, bao gồm các bảng biểu, phụ lục, mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và tài liệu hướng dẫn công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
trình và các quy định tại Chương III của Thông tư này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phải bổ sung các nội dung cần thiết vào Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ công trình.
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác sau khi được ban hành là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
3. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT có Quy trình quản lý, vận hành khai thác được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết phục vụ cho quản lý, vận hành khai thác.
NỘI DUNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GTNT
1. Trước khi đưa đường GTNT vào vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm:
xây dựng công trình theo quy định;
c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
xây dựng, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tiến hành kiểm tra, rà soát các hạng mục, bộ phận công trình đường GTNT (bao gồm cả bảng hướng dẫn quản lý vận hành khai thác các công trình đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp có khiếm khuyết, tồn tại về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế mới được tổ chức bàn giao.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền thôn về thời gian đưa đường GTNT vào vận hành khai thác, tải trọng khai thác, tốc độ cho phép, khổ giới hạn cho phép tham gia giao thông trên đường GTNT và các nội dung cần thiết khác.
Điều 10. Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT
1. Các công trình trên đường GTNT;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Điều 11. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
ường GTNT các hồ sơ tài liệu sau:
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn bảo trì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng Quy trình bảo trì của công trình đường tương tự, Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế phải điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết để phù hợp với tuyến đường GTNT do mình quản lý trước khi bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc lộ giới hành lang an toàn đường GTNT;
đ) Hồ sơ thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);
2. Trong quá trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm lập các hồ sơ tài liệu sau:
b) Lập hồ sơ đăng ký đường GTNT;
d) Hồ sơ tài liệu liên quan đến sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
Văn bản, biên bản xử lý các hành vi vi phạm đối với đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT;
g) Số liệu đếm xe trên đường (nếu có); số xe qua từng chuyến phà;
ược lưu trữ, bảo quản như sau:
b) Đơn vị quản lý đường GTNT lưu trữ toàn bộ các tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT
1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:
Trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên trục xe thì cắm biển “Hạn chế trọng lượng trên trục xe” (Biển số 116);
c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);
với đường sắt có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Biển số 210), trường hợp không có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Biển số 211a);
với đường ưu tiên” (Biển số 208);
g) Đường GTNT đi qua các khu vực sát sông, hồ hoặc vực sâu phải cắm biển “Kè, vực sâu phía trước” (Biển số 215), xây dựng tường hộ lan bảo vệ theo Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.
phù hợp với tổ chức giao thông, điều kiện khai thác và tình trạng tuyến đường.
a) Biển “Đường hầm” (Biển số 240);
c) Trường hợp để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm đi qua hầm phải cắm biển “Cấm xe chở hàng nguy hiểm” (Biển số 106c);
đ) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ chức giao thông qua hầm.
a) Biển “Bến phà” (Biển số 217);
Trường hợp không cho loại xe nào đi qua phà thì cắm biển báo hiệu cấm đối với xe đó (Ví dụ để cấm ô tô có chiều dài quá quy định qua phà phải cắm biển “Hạn chế chiều dài ô tô” (Biển số 119);
d) Rào chắn cổng bến phà phải đặt biển “Dừng lại” (Biển số 122) để nhân viên bến phà kiểm soát, điều khiển phương tiện giao thông xuống phà.
4. Đối với đường ngầm cắm các loại biển sau:
b) Cắm cọc tiêu hai bên đường ngầm và cột thủy chuẩn để kiểm tra, theo dõi mực nước tại đường ngầm;
5. Đối với các đường trục thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp hơn đường cấp VI và vận tốc khai thác nhỏ hơn 15km/giờ thì kích thước biển báo, kích thước chữ viết, đường viền xung quanh biển báo và hình vẽ trên biển báo bằng 0,70 lần kích thước quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.
trên đường GTNT ghi nội dung theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
điểm tham quan, du lịch, ngoài việc cắm biển báo hiệu đường bộ theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn bằng tiếng Việt, phải thực hiện các nội dung sau:
b) Nếu cần thiết, bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác tại các điểm tham quan, du lịch.
1. Nội dung tổ chức giao thông được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và các quy định sau:
b) Quy định các đoạn đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, đường cấm (nếu cần);
d) Thông báo công khai, kịp thời khi có sự thay đổi về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành quy định về tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này quy định;
Điều 14. Tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường;
Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT.
a) Tuần tra, theo dõi, phát hiện tình trạng bất thường, sự cố công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông, tai nạn, ùn tắc giao thông (nếu có);
Trường hợp đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường phải tiến hành sửa chữa ngay các hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trường hợp chưa đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường phải kịp thời báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
Việc tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo quy định, chung tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:
với đường ngầm: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập và vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều kiện hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định tạm dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác an toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác; kiểm tra công tác vệ sinh trong hầm;
trình an toàn giao thông; kiểm tra tình trạng an toàn neo đậu của phà; theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước chảy để báo cáo đơn vị quản lý vận hành khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn chế tải trọng, tốc độ hoặc quyết định tạm dùng khai thác;
4. Trường hợp khi tuần tra phát hiện mất an toàn giao thông thì thực hiện các công việc sau:
b) Tạm dừng giao thông khi thấy nguy hiểm và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để quyết định phân luồng giao thông;
5. Ghi nhật ký khi tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT. Nội dung nhật ký bao gồm:
b) Người thực hiện;
d) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;
Mẫu nhật ký tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
sử dụng đường GTNT căn cứ vào từng loại đường, công trình trên đường GTNT, khả năng của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, nhưng không được ít hơn quy định sau:
b) Không ít hơn 01 lần/ngày đối với bến phà đường bộ, đường ngầm, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ sạt lở trong mùa mưa bão;
7. Công việc tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT được thực hiện độc lập, hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng thường xuyên đường GTNT.
1. Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá thực trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình trên đường GTNT, bao gồm: kiểm tra kỹ thuật phần đường, đường ngầm, bến phà đường bộ và hầm đường bộ.
a) Kiểm tra nền đường tại các vị trí có khả năng lún, sụt lở ta luy, đá lăn tại khu vực đường đi qua khu vực vách núi, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí có nguy cơ ngập nước; kiểm tra sự ổn định và đánh giá các hư hỏng (nếu có) của các công trình kè, tường chắn;
c) Kiểm tra khả năng thoát nước và tình trạng làm việc của hệ thống thoát nước (cống, rãnh dọc, hố thu, hố thăm, rãnh xương cá ở lề đường và các hạng mục khác); đánh giá các hư hỏng khác (nếu có);
3. Kiểm tra kỹ thuật đường ngầm thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác đường ngầm và một số quy định sau:
b) Trong mùa mưa bão, kiểm tra phát hiện các hư hỏng phát sinh để kịp thời sửa chữa, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
a) Kiểm tra sự làm việc của bến phà (đoạn đường nối bến với phần đường, nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến, khu vực mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến); kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn và công trình an toàn giao thông; kiểm tra, đánh giá các hư hỏng (nếu có);
quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và các quy định khác có liên quan;
5. Kiểm tra đối với hầm đường bộ thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác hầm và một số quy định sau:
trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác;
6. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra kỹ thuật:
b) Số lần kiểm tra kỹ thuật định kỳ và đột xuất do Chủ quản lý sử dụng công trình quyết định theo hiện trạng đường GTNT, nhưng không được ít hơn số lần theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với Chủ quản lý sử dụng đường GTNT kiểm tra xác định khả năng khai thác. Trường hợp mất an toàn phải tạm dừng khai thác ngay để khắc phục và tổ chức phân luồng giao thông.
a) Tên đường, các công trình trên đường GTNT được kiểm tra;
c) Tên tổ chức, cá nhân, chuyên gia, tư vấn thực hiện kiểm tra;
đ) Nhận xét, đánh giá về thực trạng khai thác của đường GTNT, các công trình trên đường tại thời điểm kiểm tra; so sánh với các lần kiểm tra trước;
điều kiện sửa chữa ngay khi tuần tra, theo dõi và kiểm tra kỹ thuật, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải tổ chức lập kế hoạch sửa chữa công trình.
ường GTNT có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thực hiện ngay các quy định sau:
b) Thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình trên đường GTNT;
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có sự cố công trình và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với công trình cấp II trở lên hoặc công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn khi vận hành khai thác đường GTNT thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Trong trường hợp Chủ quản lý sử dụng đường GTNT không đủ năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng hộ, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công trình.
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình, công trình nếu cần thiết;
lý sử dụng đường GTNT không có khả năng thực hiện;
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm thông báo cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của công trình trên đường GTNT, không bảo đảm an toàn để kịp thời xử lý theo các quy định tại Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.
Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo quy định của Thông tư này.
với các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc đối với các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, thống kê, phân loại các loại đường GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác các đường GTNT, danh sách các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Sở Giao thông vận tải.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.
ướng dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân theo quy định của Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
3. Hàng năm, thống kê, tổng hợp theo phân loại và chiều dài đường GTNT báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giao thông vận tải; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác toàn bộ đường GTNT trên địa bàn, danh sách các công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý.
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp trong quản lý, vận hành khai thác đường GTNT để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình, phòng chống tai nạn giao thông; báo cáo khó khăn vướng mắc trong quản lý, vận hành khai thác đường GTNT cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
xây dựng, ban hành Quy trình quản lý, vận hành khai thác. Trong thời gian chưa ban hành Quy trình riêng, việc quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo các quy định tại Chương III của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Như Điều 25;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHTGT (30).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
NỘI DUNG BẢNG HƯỚNG DẪN TẠI CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Nghiêm chỉnh chấp hành báo hiệu đường bộ.
trong hầm.
4. Đối với đường ngầm: phải có nội dung quy định người tham gia giao thông chú ý quan sát mực nước tràn trên đường (qua cột thủy chuẩn). Trường hợp chiều sâu, vận tốc nước chảy qua đường ngầm vượt quá trị số ghi trong bảng dưới đây thì phải tạm dừng giao thông qua đường ngầm:
b) Vận tốc nước chảy đến 2,0 ra/giây đồng thời chiều sâu ngập nước ≥ 0,3 m;
5. Các hành vi không được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
7. Các nội dung cần hướng dẫn khác.
MẪU NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
Công trình:....... (ghi tên đường )
Địa điểm:... (ghi tuyến đường, thôn, xã, huyện nơi có đường)
Quyển số: ………..
Nhân viên tuần đường:…………………………………………………
Hết quyển ngày: …………………./…………………/…………………
……….., năm 20 ……..
HƯỚNG DẪN GHI NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
2. Người làm nhiệm vụ tuần tra, theo dõi đường GTNT phải ghi chép trong khi làm nhiệm vụ nhằm phản ánh đầy đủ mọi tình trạng, sự cố xảy ra đối với đoạn đường và công trình, hành lang an toàn đường bộ có trên tuyến được giao nhiệm vụ.
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT hàng tháng kiểm tra và ghi ý kiến chỉ đạo để đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện.
5. Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT là sản phẩm của người làm nhiệm vụ tuần tra, theo dõi đường GTNT.
Đối với đan vị quản lý đường GTNT, Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT đánh giá một phần chất lượng và trình độ, phương thức quản lý của đơn vị quản lý đường GTNT.
Phần II
NỘI DUNG KIỂM TRA, GHI CHÉP
1. Mặt đường: Kiểm tra tình trạng mặt đường như ổ gà, cao su, sình lún… ghi rõ vị trí và ước tính tỷ lệ % (hoặc m2, m,…) chủ yếu đối với khối lượng phát sinh.
3. Rãnh dọc: Nêu những vị trí bị lấp tắc, cây cỏ không được dọn sạch, và những hư hỏng khác làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước cửa cống, rãnh.
5. Hệ thống an toàn giao thông (trụ tiêu, cọc H, cột Km, cột thủy chuẩn, cột mốc lộ giới, biển báo, hộ lan tôn sóng, dải phân cách, tấm chắn sáng v.v..): số lượng bị mất, bị hư hỏng so với ngày kiểm tra lần trước cần phải bổ sung những vị trí nào…
7. Các vi phạm hành lang an toàn đường bộ (theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định 100/2013/NĐ-CP và Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT): ghi rõ hình thức, diện tích lấn chiếm, kết cấu xây dựng, vị trí.
9. Theo dõi việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn giao thông; nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông phải báo cáo ngay Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý kịp thời.
hệ thống cống, rãnh dọc và ngang,
1. Các bộ phận công trình cần kiểm tra và xử lý đảm bảo an toàn khai thác, cụ thể:
với đường ngầm: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập và vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều kiện hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định tạm dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác an toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
hệ thống báo hiệu trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác; kiểm tra công tác vệ sinh trong hầm;
2. Việc ghi chép hư hỏng của các bộ phận trong kết cấu phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra. Cuối ngày phải được tập trung ở Đơn vị quản lý đường GTNT.
4. Xử lý:
b) Lãnh đạo Đơn vị quản lý đường GTNT hàng tuần phải đọc các phản ánh của Nhân viên tuần tra, theo dõi đường GTNT ghi trong sổ và ghi biện pháp xử lý hoặc báo cáo Chủ quản lý sử dụng đường GTNT. Trong trường hợp khẩn cấp, Đơn vị quản lý đường GTNT phải huy động mọi lực lượng để giải quyết tạm nhằm hạn chế những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Trang đầu (bên trái):
Giờ ngày, tháng kiểm tra | Vị trí, Lý trình, xảy ra ra phát hiện sự cố, vi phạm | Tình hình thời tiết (nắng, mưa, mù, lũ, bão...) Diễn biến đột xuất, nội dung của các sự cố cầu đường, hoặc vi phạm mới phát hiện (vẽ minh họa vị trí, kích thước cụ thể). |
|
|
|
Trang liền kề (bên phải):
Đã giải quyết, xử lý tại chỗ và kết quả | Người nhận báo cáo ghi nhận xét, việc cần lưu ý hàng ngày và ký tên | Ý kiến của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT |
|
|
|
SỐ LẦN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 8 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Công trình | Số lần kiểm tra kỹ thuật | ||
1 năm ≥ 3 lần | 1 năm ≥ 2 lần | 1 năm ≥ 1 lần | ||
1 |
|
|
| |
|
|
| x | |
|
| x |
| |
2 |
x |
|
|
trong trường hợp công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình.
File gốc của Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 32/2014/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-08-08 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |