BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
Thông tư này quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây gọi chung là quân nhân), công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
a) Người làm việc trong cơ quan, tổ chức thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
đ) Công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.
1. Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
5. Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
7. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
9. Người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại Thông tư này.
1. Tình tiết giảm nhẹ
b) Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
2. Tình tiết tăng nặng
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
3. Tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y hoặc cơ sở y tế;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
a) Mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
c) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
2. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho việc xác minh, thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên.
Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, bao gồm:
b) Cảnh cáo;
d) Cách chức;
e) Giáng cấp bậc quân hàm;
h) Tước danh hiệu quân nhân.
Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật nghĩa vụ quân sự, bao gồm:
b) Cảnh cáo;
d) Cách chức;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
Hình thức kỷ luật đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, bao gồm:
b) Cảnh cáo;
d) Buộc thôi việc.
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC, ĐIỀU LỆNH, ĐIỀU LỆ QUÂN ĐỘI
1. Người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp do thiếu trách nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Biết hoặc phát hiện dấu hiệu cấp dưới thuộc quyền có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp kịp thời ngăn chặn;
Điều 11. Vi phạm quyền hạn của người chỉ huy
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Đã được can ngăn, nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm;
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
b) Lôi kéo người khác tham gia;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
1. Khi được người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên có thẩm quyền ra lệnh hoặc giao nhiệm vụ nhưng chấp hành không đầy đủ, lơ là, tùy tiện, chậm trễ gây trở ngại cho việc chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu.
1. Gây khó khăn hoặc xúi giục nhằm cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
Điều 15. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Điều 16. Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
1. Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
c) Khi đang làm nhiệm vụ;
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
Điều 21. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định;
d) Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.
1. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo nhằm lừa dối cấp trên, bao che, trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Bản thân đang thực hiện nhiệm vụ quan trọng;
Điều 23. Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
2. Nếu đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm, thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm.
1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc thiếu trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;
Điều 26. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;
Điều 27. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;
Điều 28. Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội.
1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân:
b) Từ trên 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đến dưới 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật cảnh cáo.
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
c) Gây thiệt hại từ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng đến dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Vi phạm chính sách tù binh, hàng binh, ngược đãi tù binh, hàng binh nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, giáng chức đến cách chức.
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, giáng chức đến cách chức.
a) Lôi kéo người khác tham gia;
Điều 33. Vi phạm phong cách quân nhân
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Lôi kéo người khác tham gia.
1. Vi phạm pháp luật về trật tự công cộng gây hậu quả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
Điều 35. Uống rượu, bia trong giờ làm việc; uống rượu, bia say
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm:
b) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Say rượu, bia làm mất trật tự công cộng, mất đoàn kết quân dân gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng.
1. Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định của Quân đội, thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức.
a) Gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng;
Điều 37. Sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 38. Xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm khác
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật từ cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
Điều 39. Xử lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt
2. Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì bị kỷ luật hạ một bậc lương (đối với công nhân và viên chức quốc phòng) và giáng một cấp bậc quân hàm (đối với quân nhân).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HIỆU, THỜI HẠN VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật.
3. Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến.
5. Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
7. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền.
3. Trường hợp quân nhân bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị ra quyết định kỷ luật phải cử người đưa về bàn giao cho cơ quan quân sự huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi quân nhân cư trú, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan (trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam).
5. Trường hợp người vi phạm đã chết thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
7. Trường hợp người vi phạm chuyển công tác về cơ quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi công tác ở cơ quan, đơn vị cũ, thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật. Sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý.
Điều 42. Thời hiệu xử lý kỷ luật
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định là 3 tháng.
4. Trường hợp người vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử, thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ ngày bản án của tòa án về hành vi vi phạm có hiệu lực pháp luật.
Điều 43. Thời hạn công nhận tiến bộ
2. Nếu chưa được công nhận tiến bộ mà người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật, thì thời gian để xét công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.
4. Người vi phạm bị xử lý kỷ luật, đã thôi phục vụ trong Quân đội, thì sau 6 tháng đối với hình thức kỷ luật khiển trách, sau 12 tháng đối với hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu không vi phạm thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
1. Tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách chiến sĩ.
3. Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng Biên phòng và chức vụ tương đương được quyền:
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương, hạ sĩ quan đến cấp trung sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thượng úy;
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng Biên phòng và tương đương, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thiếu tá;
c) Giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì.
a) Khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn Biên phòng và tương đương, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp trung tá;
c) Giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương đương;
6. Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ tương đương được quyền:
b) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp trung tá;
d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến cấp thượng sĩ;
7. Tư lệnh, chính ủy Vùng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền:
b) Cảnh cáo đến thuyền trưởng, chính trị viên tàu và tương đương, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp trung tá;
d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến cấp thượng sĩ
8. Tư lệnh, Chính ủy các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, quân đoàn, binh chủng, vùng Hải quân và chức vụ tương đương được quyền:
b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá, trừ các chức vụ quy định tại Điểm a Khoản này;
d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến cấp thiếu tá (trừ cấp bậc quân hàm do Bộ Quốc phòng quyết định phong lần đầu), công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy;
a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng Hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố); Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành phố) và tương đương;
c) Giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn; chỉ huy trưởng, chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
10. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và chủ nhiệm các tổng cục, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và chức vụ tương đương được quyền xử lý kỷ luật như quyền của tư lệnh quân khu đối với quân nhân, công nhân và viên chức thuộc quyền. Quyền hạn xử lý kỷ luật cao hơn nữa đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền.
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2017.
a) Quyết định số 2530/2000/QĐ-BQP ngày 02 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về việc xử lý kỷ luật đối với những hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Mục 3, Chương VIII Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 193/2011/TT-BQP ngày 23/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Thủ trưởng BQP, CNTCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT, PC; Nă85.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Ngô Xuân Lịch
File gốc của Thông tư 192/2016/TT-BQP Quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.
Thông tư 192/2016/TT-BQP Quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 192/2016/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Ngô Xuân Lịch |
Ngày ban hành | 2016-11-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |